
Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024; và sửa đổi, bổ sung một số nội dung về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, quỹ phát triển đất tại Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 và Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31/7/2024 của Chính phủ.
Bộ Tài chính nêu rõ quan điểm, các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Nghị định phải đáp ứng 02 điều kiện: Thứ nhất, không thuộc các trường hợp đã được quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 (được chi tiết tại các Điều 18, 19, 39, và 40 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ); Thứ hai, có văn bản đề xuất của các Bộ, ngành, địa phương (đề xuất theo đề nghị của Bộ Tài chính tại Công văn số 4758/BTC-QLCS ngày 09/5/2024 và Công văn số 8952/BTC-QLCS ngày 22/8/2024).
Trong đó, về miễn tiền sử dụng đất, Bộ Tài chính đề xuất: (1) Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ ĐBSCL;
(2) Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Về miễn, giảm tiền thuê đất, Bộ Tài chính đề xuất: (1) Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với trường hợp sử dụng đất để xây dựng trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp, trụ sở Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đáp ứng mục tiêu hoạt động không vì mục đích lợi nhuận theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(2) Miễn, giảm tiền thuê đất đối với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại giao cho đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại để cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê theo chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà lựa chọn thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai năm 2024.
(3) Miễn, giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
(4) Miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn.
(5) Giảm 50% tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ.
(6) Miễn, giảm tiền thuê đất đối với đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các huyện được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
(7) Miễn, giảm tiền thuê đất đối với đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh sử dụng lao động là người khuyết tật.
(8) Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất cụ thể đối với đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật…
Được biết, quy định tại Điều 18 về miễn tiền sử dụng đất của Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, không có nội dung quy định miễn tiền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đây cũng là một trong những đối tượng thuộc trường hợp đang được hưởng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo pháp luật về đất đai năm 2013 nhưng chưa được quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.
Trước đó, triển khai Luật Đất đai 2013, Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, quy định miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.