Các dự án phải có giấy phép môi trường

07:00 26/08/2023
Theo Luật Bảo vệ môi trường, dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức.

Cơ sở của bà Đỗ Thị Thúy (Hà Nội) hoạt động trong lĩnh vực sân golf từ năm 2004, với diện tích 110 ha, đã có quyết định đánh giá tác động môi trường, trong nội dung đánh giá tác động môi trường có mô tả nước thải sau xử lý đạt TCVN 6772:2000 (Mức III) và TCVN 6773-2001 xả ra hồ chứa nước của cơ sở.

Hồ chứa nước còn được bơm nước giếng khoan vào để cấp nước tưới cỏ. Cơ sở không phát sinh khí thải, chất thải sinh hoạt nhỏ hơn 200 kg/ngày, chất thải nguy hại nhỏ hơn 100 kg/ngày và nhỏ hơn 1.200 kg/năm và đều chuyển giao cho đơn vị có chức năng.

Bà Thúy hỏi, cơ sở của bà không phát sinh chất thải ra ngoài môi trường nên không thuộc đối tượng làm giấy phép môi trường có đúng không?

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường quy định đối tượng phải có giấy phép môi trường bao gồm:

"1. Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức.

2. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường".

Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 45/2022/NĐ ngày 07/7/2022 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định:

"1. Xả nước thải vào môi trường là việc cá nhân, tổ chức xả các loại nước thải vào môi trường đất, nước dưới đất, nước mặt, nước biển bên trong và ngoài cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung".

Theo thông tin cung cấp, cơ sở xử lý nước thải đạt TCVN 6772:2000 (Mức III); TCVN 6773-2001 và xả nước thải ra hồ chứa nước của cơ sở; hồ chứa nước còn được bơm nước giếng khoan vào để cấp nước tưới cỏ; không có khí thải phải xử lý; chất thải nguy hại dưới ngưỡng quy định. Theo quy định pháp luật hiện hành, TCVN 6772:2000. chất lượng nước - nước thải sinh hoạt - giới hạn ô nhiễm cho phép đã được thay thế bằng QCVN14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; TCVN 6773:2000. chất lượng nước - chất lượng nước dùng cho thuỷ lợi đã được thay thế bằng QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (cột B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi).

Như vậy, trường hợp hồ chứa nước của cơ sở có lót đáy và không thấm nước thải ra môi trường đất thì không coi là xả ra môi trường và cơ sở sẽ không thuộc trường hợp phải có giấy phép môi trường đối với nước thải.

Trường hợp hồ chứa nước của cơ sở không có lót đáy và có thể thấm nước thải ra môi trường đất thì được coi là xả ra môi trường và cơ sở sẽ thuộc trường hợp phải có giấy phép môi trường.

Đề nghị cơ sở cập nhật thông tin và thực hiện theo đúng quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

Bình luận