Trong tổng số 5 nhóm công trình: xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình chiếu sáng công cộng có mức biến động cao nhất 112,68%, kế tiếp đến công trình đường dây và công trình cầu đường bộ bê tông xi măng cùng mức biến động 109,90%.
Công trình trạm biến áp và công trình sản xuất vật liệu xây dựng gạch, ngói có mức biến động thấp nhất lần lượt là 101,04% và 101,94%.
Riêng đối với nhóm công trình xây dựng dân dụng, công trình nhà ở có mức biến động cao nhất 106,61%; kế tiếp là công trình trụ sở cơ quan, văn phòng biến động 105,35%; công trình văn hóa như nhà hát, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, bảo tàng biến động 105,18%; công trình y tế có mức biến động thấp nhất 102,92%.
Chỉ số giá xây dựng quốc gia là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian trên phạm vi cả nước.
Chỉ số giá xây dựng quốc gia công bố tại Quyết định số 97/QĐ-BXD sử dụng làm cơ sở xác định suất vốn đầu tư, tham khảo trong phân tích mức độ biến động giá bình quân của chỉ số giá xây dựng khi xác định chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư và các công việc liên quan đến đánh giá biến động giá xây dựng công trình phục vụ quản lý, điều hành vi mô.
Chỉ số giá xây dựng quốc gia công bố tại Quyết định số 97/QĐ-BXD không sử dụng để điều chỉnh hợp đồng xây dựng.
Căn cứ biên soạn chỉ số giá xây dựng quốc gia: Luật Xây dựng 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2014; Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng về ban hành định mức xây dựng; Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình; Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
Chỉ số giá xây dựng quốc gia đã tính toán đến sự biến động của các chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và một số khoản mục chi phí khác của chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Một số khoản mục chi phí như: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, rà phá bom mìn và vật liệu nổ, lãi vay trong thời gian xây dựng (đối với những dự án sử dụng vốn vay), vốn lưu động ban đầu (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) không đưa vào tính toán đối với chỉ số giá xây dựng quốc gia.
Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng quốc gia theo quy định tại Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình.
Thời điểm gốc xác định chỉ số giá xây dựng quốc gia là năm 2020.
Các yếu tố chi phí đầu vào để xác định chỉ số giá xây dựng: Giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công căn cứ theo công bố giá của Sở Xây dựng địa phương.
Quyết định số 97/QĐ-BXD có hiệu lực kể từ ngày 9/3/2022.