Bà Thảo Nguyên (Vĩnh Long) có thửa đất trồng cây lâu năm, đến nay đã hết thời hạn sử dụng. Hiện bà có nhu cầu chuyển nhượng thửa đất này.
Bà Nguyên hỏi, bà có cần thực hiện thủ tục gia hạn trước khi chuyển nhượng hay không? Nếu không thì sau khi làm hợp đồng chuyển nhượng, người mua đi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì có cần phải làm đơn xin xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện thủ tục gia hạn hay không?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Tại điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai năm 2024 quy định:
"a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;".
Tại Điều 65 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định trình tự thủ tục người sử dụng đất nông nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 và khoản 1 Điều 174 Luật Đất đai có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận đã cấp.
Do đó, trường hợp bà nêu cần xem có thuộc đối tượng là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay không.
Tại khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định:
"Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó theo quy định của Chính phủ".
Tại Điều 3 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định:
"Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ các trường hợp sau đây:
1. Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
2. Người hưởng lương hưu;
3. Người nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
4. Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn".
Bộ TN&MT thông tin để bà được biết và nghiên cứu, thực hiện theo quy định của pháp luật.