Doanh thu từ sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải đạt ít nhất 80% tổng doanh thu

16:16 25/12/2024
Theo hướng dẫn mới của Bộ KH&CN, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao phải có tỷ lệ doanh thu từ sản xuất sản phẩm công nghệ cao hằng năm đạt ít nhất 80% tổng doanh thu năm.
Doanh thu từ sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải đạt ít nhất 80% tổng doanh thu
Ảnh minh họa.

Tỷ lệ doanh thu phải đạt ít nhất 80%

Để phát triển dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao trong thực tiễn, không những phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại Nghị định số 10/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024 của Chính phủ quy định về khu công nghệ cao; mà còn phải đáp ứng 05 tiêu chí tại Thông tư số 08/2024/TT-BKHCN ngày 06/11/2024 của Bộ KH&CN quy định một số tiêu chí đối với dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao đầu tư vào khu công nghệ cao.

Trong đó, riêng đối với tiêu chí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao, ngoài việc phải đáp ứng các nguyên tắc và tiêu chí quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 và các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 32 Nghị định số 10/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024 của Chính phủ quy định về khu công nghệ cao; đồng thời đáp ứng 05 tiêu chí về: sản phẩm của dự án; số lượng người lao động; tỷ lệ chi cho hoạt động nghiên cứu; dây chuyền công nghệ của dự án.

Trong đó, thứ nhất, các sản phẩm của dự án đầu tư phải thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tỷ lệ doanh thu từ sản xuất sản phẩm công nghệ cao hằng năm của dự án đầu tư phải đạt ít nhất 80% tổng doanh thu hằng năm của dự án đầu tư.

Thứ hai, số lượng người lao động đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp hoặc văn bằng giáo dục đại học đạt ít nhất 75% tổng số người lao động của dự án đầu tư.

Thứ ba, số lượng người lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của dự án đầu tư đáp ứng yêu cầu: Đối với trường hợp dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có tổng số người lao động từ 3.000 người trở lên: đạt ít nhất 2,5% tổng số người lao động của dự án đầu tư; Đối với các trường hợp còn lại: đạt ít nhất 5% tổng số người lao động của dự án đầu tư.

Số người lao động trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của dự án đầu tư quy định tại khoản này phải có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên để trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của dự án đầu tư, trong đó, số người lao động có trình độ cao đẳng chiếm tỷ lệ không vượt quá 30%.

Thứ tư, tỷ lệ tổng chi cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ hằng năm trên tổng doanh thu hằng năm của dự án đầu tư đáp ứng yêu cầu: Đối với các dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư có tổng doanh thu đạt tối thiểu 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu: đạt ít nhất 0,5%; Đối với các trường hợp còn lại: đạt ít nhất 1%.

Thứ năm, dây chuyền công nghệ của dự án phải được đầu tư đồng bộ, đạt trình độ tiên tiến, được tổ chức theo phương pháp chuyên môn hóa, tự động hóa, trong đó có ít nhất 1/3 (một phần ba) số lượng thiết bị tự động được điều khiển theo chương trình; được bố trí trong không gian làm việc đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Ưu tiên đối với các trường hợp đầu tư mới 100%.

107 lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích phát triển

Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định số 10/2024/NĐ-CP quy định: Mục tiêu và nội dung hoạt động của dự án đầu tư phù hợp với nhiệm vụ của khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao; Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng; Phù hợp với quy hoạch, khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu công nghệ cao và các quy định của pháp luật liên quan; Nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư có khả năng tài chính hoặc huy động nguồn lực hợp pháp khác để đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn đầu tư xây dựng, duy trì, vận hành dự án; có năng lực công nghệ, năng lực quản lý, đảm bảo việc xây dựng, triển khai dự án đầu tư theo đúng tiến độ, kế hoạch.

Các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 32 Nghị định số 10/2024/NĐ-CP quy định: Công nghệ được ứng dụng trong dự án đầu tư thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Hệ thống quản lý chất lượng đạt các tiêu chuẩn quốc tế chuyên ngành; Tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Khuyến khích đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương; Đáp ứng tiêu chí về tỷ lệ doanh thu từ sản xuất sản phẩm công nghệ cao, nhân lực lao động, nhân lực thực hiện hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ, tỷ lệ chi cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ, dây chuyền công nghệ theo quy định của Bộ KH&CN.

Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành tại Phụ lục II Quyết định số 38/2020/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ, gồm có 107 lĩnh vực như: (1) Hệ thống, thiết bị, phần mềm, phân tích nhận dạng, dự báo, điều khiển dựa trên trí tuệ nhân tạo; (2) Thiết bị, module, phần mềm, nền tảng, giải pháp tích hợp loT và dịch vụ nền tảng IoT; (3) Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ công nghệ chuỗi khối (Blockchain); (4) Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ ảo hóa, dịch vụ tích hợp hệ thống, điện toán đám mây, điện toán biên, điện toán sương mù; (5) Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin tiên tiến; (6) Thẻ thông minh, đầu đọc thẻ thông minh; (7) Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ thực tại ảo (Virtual reality), thực tại tăng cường (Augmented reality) và thực tại trộn (Mixed reality); (8) Mô hình thông tin công trình (Building Information Model-BIM); (9) Phần mềm xử lý, cơ sở dữ liệu thông tin Y-Sinh; (10) Dịch vụ thiết kế, tích hợp và tối ưu hóa các mạng lưới và hệ thống viễn thông trong hạ tầng viễn thông quốc gia…

Đáng chú ý, theo Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo Quyết định số 38/2020/QĐ-TTg, thì Mô hình thông tin công trình (Building Information Model-BIM) thuộc cả 02 Danh mục này.

Bình luận