Giá thép trong nước nối tiếp đà giảm sâu

12:04 24/04/2023
Đây là lần thứ 3 liên tiếp, giá thép xây dựng trong nước điều chỉnh giảm. Hiện mức giá dao động phổ biến từ hơn 14-15 triệu đồng/tấn. Cá biệt có thương hiệu thép giảm hơn 1 triệu đồng/tấn.

Được biết, trong lần điều chỉnh này chủ yếu là hai sản phẩm thép thanh vằn D10 CB300 và thép cuộn CB240, với mức giảm trung bình 1-2 %.

Theo SteelOnline, Hòa Phát miền Bắc giảm 200.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 xuống còn 15 triệu đồng/tấn, loại D10 CB300 giảm 130.000 đồng/tấn xuống còn 15,45 triệu đồng/tấn.

Hòa Phát khu vực miền Trung giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 xuống 14,95 triệu đồng/tấn và giảm 130.000 đồng/tấn với loại D10 CB300 xuống 15,35 triệu đồng/tấn. Tại khu vực miền Nam, Hòa Phát giảm 170.000 đồng/tấn loại thép cuộn và 220.000 đồng/tấn với thép cây.

Thép Việt Ý giảm 300.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 xuống còn 15 triệu đồng/tấn và thép cây giảm 150.000 đồng/tấn xuống còn 15,25 triệu đồng/tấn, tương đương mức giảm lần lượt 1-2%.

Với thương hiệu Việt Đức, hai loại trên lần lượt giảm 200.000 đồng/tấn và 250.000 đồng/tấn xuống còn 14,95 triệu đồng/tấn và 15,35 triệu đồng/tấn.

Pomina Miền Trung giảm tới 1,12 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn CB240, khiến mức giá xuống còn 15,81 triệu đồng/tấn, tương đương mức giảm 6,6%. Loại thép cây D10 CB300 giảm 1,02 triệu đồng/tấn, tương đương 6%, xuống còn 15,86 triệu đồng/tấn.

Kyoei giảm 300.000 đồng/tấn đối với thép cuộn và 410.000 đồng/tấn đối với thép cây. Sau khi giảm, giá hai sản phẩm trên còn lần lượt là 14,98 triệu đồng/tấn và 15,38 triệu đồng/tấn.

Thép Miền Nam ghi nhận mức giảm 510.000 đồng/tấn đối với thép cuộn và 610.000 đồng/tấn đối với thép cây, tương đương giảm lần lượt 3,2-4%. Sau điều chỉnh, thép cuộn còn 15,22 triệu đồng/tấn và 15,43 triệu đồng/tấn.

Giá hiện tại của Việt Nhật là 15,12 triệu đồng/tấn đối với thép cây và 14,92 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn, mức giảm lần lượt là 510.000 đồng/tấn và 660.000 đồng/tấn, tương đương giảm 3-4%.

Dữ liệu từ Sở Giao dịch Hàng hoá Việt Nam (MXV) cho thấy, giá quặng sắt, nguyên liệu chiếm khoảng 36% trong chi phí sản xuất thép đã hạ nhiệt trong thời gian qua, góp phần làm giá thép suy yếu.

Nguyên nhân chính là do tiêu thụ tại Trung Quốc, quốc gia chiếm khoảng 70% tổng cầu quặng sắt trên thế giới tương đối yếu so với kỳ vọng, bất chấp việc mở cửa trở lại. Điều này làm giảm bớt sự cạnh tranh đối với nguồn cung, khiến giá sắt xây dựng trong nước liên tục giảm  khi vừa bước sang quý II này.

Ngoài ra, giá một số nguyên liệu đầu vào khác cũng hạ nhiệt đáng kể. Giá than luyện cốc tại Trung Quốc tính đến giữa tháng 4 đã giảm 50% so với mức đỉnh thiết lập hồi quý I/2022 và giảm 36% so với hồi đầu năm nay.

Bên cạnh đó, giá phôi thép cũng đã quay đầu giảm sau đợt phục hồi trong quý I, hiện đang thấp hơn khoảng 60 – 70 USD/tấn so với cùng kỳ tháng trước. 

Có thể thấy, sau 06 lần tăng giá liên tiếp trong quý I, bước sang quý II (bắt đầu từ ngày 7/4) nhiều thương hiệu trong nước đã điều chỉnh giảm giá tới 03 lần liên tiếp. Lần giảm gần đây nhất là ngày 12/4.

Điển hình, thương hiệu thép Pomina luôn dẫn đầu trong các lần giảm, đưa mức giảm của sản phầm này lên tới gần 2 triều đồng/tấn. tính tổng mức giảm đối với cả thép cuộn và thép cây của Pomina quanh mức 10%.

Thép cuộn của Hòa Phát miền Bắc hiện cũng đang có giá thấp hơn đầu năm 20.000 đồng/tấn, còn thép cây cao hơn 530.000 đồng/tấn.

Trong khi đó, thép Hòa Phát miền Bắc ghi nhận tổng mức giảm là 960.000 đồng/tấn đối với thép cuộn, tương đương 6%. Đối với thép cây, tổng mức giảm là 540.000 đồng/tấn, tương đương 3,3%.

Như vậy, giá nguyên liệu đầu vào cho ngành thép  xây dựng đang dần hạ nhiệt, khiến giá thép trong nước chung đà giảm với giá thép thế giới trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ thép yếu và không ổn định. Tuy nhiên, sự hạ nhiệt này ít nhiều cũng giúp giảm bớt đi gánh nặng cho các doanh nghiệp sản xuất thép. Đây cũng được xem là cơ hội để các doanh nghiệp tranh thủ tích trữ nguồn nguyên liệu đầu vào với chi phí thấp, phục vụ cho sản xuất.

 

Bình luận