
Xây dựng nông thôn mới của Trung Quốc chính thức được Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra tại Hội nghị Trung ương 5 khóa XVI vào tháng 10 năm 2005, đã đưa ra chủ trương thúc đẩy xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa với mục tiêu phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, phát triển văn minh nông thôn và quản lý dân chủ nhằm thúc đẩy xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa [1]. Đại hội XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 2017 đã đề xuất thực hiện chiến lược chấn hưng nông thôn. Quyết sách này nhằm góp phần vào công tác “nông nghiệp, nông thôn và nông dân” là nhiệm vụ lịch sử to lớn đối với quyết định thắng lợi trong việc xây dựng xã hội cường thịnh về mọi mặt của đất nước xã hội chủ nghĩa hiện đại. Đó chính là khởi điểm để làm tốt công tác xây dựng “nông nghiệp, nông thôn và nông dân” trong thời kỳ mới, nhằm phát triển nông thôn đạt tới công nghiệp thịnh vượng, hệ sinh thái tốt, hương thôn văn minh, quản trị hiệu quả và đời sống sung túc.
1. Một số đặc điểm chính của nông nghiệp, nông thôn, nông dân Trung Quốc
Nông nghiệp của Trung Quốc có lịch sử phát triển lâu đời trên lãnh thổ rộng lớn, với điều kiện khí hậu, đất đai tự nhiên có sự khác biệt giữa các vùng trong cả nước. Ngành trồng trọt là ngành chiếm ưu thế chủ đạo, sau đó đến ngành chăn nuôi, chăn nuôi du mục, nuôi trồng thủy sản, đánh bắt cá và săn bắn.
Đất canh tác bình quân đầu người của Trung Quốc thấp. Mặc dầu, trải qua nhiều giai đoạn cải tạo đất đai mở rộng đất canh tác, nhưng vẫn không đáp ứng được với sự gia tăng của quy mô dân số. “Ai sẽ nuôi sống dân Trung Quốc” đó là vấn đề đặt ra đối với chính phủ, với nhân dân, do vậy, việc bảo vệ đất canh tác để tự cung cấp lương thực thiết yếu cần phải được quan tâm thực hiện. Con số cụ thể dưới đây sẽ cho thấy rõ điều trên: Dân số của Trung Quốc sau giải phóng là khoảng 500 triệu dân cho đến nay đã lên tới 1.422.584.933 người năm 2023. Nhu cầu các sản phẩm về nông nghiệp không ngừng tăng lên như thịt, cá, trứng, sữa, rau và trái cây… Diện tích rừng, cỏ cây và các tài nguyên khác bình quân đầu người thấp hơn đáng kể so với châu Âu và châu Mỹ. Điều này dẫn đến việc điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp Trung Quốc trở nên rất khó khăn. Dẫn đến sự mất cân đối rõ ràng giữa việc gia tăng dân số và phát triển nông nghiệp.
Bên cạnh đó là áp lực mạnh mẽ từ đô thị hóa nhanh chóng và tình trạng già hóa dân số ở nông thôn đang diễn ra. Song song với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, Trung Quốc đang trải qua thời gian dài quá trình đô thị hóa dân số. Một lực lượng lớn thanh niên và người trưởng thành đã rời bỏ nông thôn của mình chuyển đến thành phố, dẫn đến tình trạng rỗng hóa và lão hóa về dân số ở khu vực nông thôn, mất đi lực lượng lao động có sức bật, sáng tạo để thay đổi nông thôn. Đây là một trong những thách thức lớn của nông thôn Trung Quốc.
2. Sứ mệnh lịch sử phát triển nông thôn Trung Quốc
Sự phát triển của nông thôn trong lịch sử đã là nền tảng quan trọng nhất cho sự phát triển của quốc gia, ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và an ninh của đất nước. Từ đầu thời kỳ cách mạng, nông dân được coi là đồng minh đáng tin cậy của giai cấp vô sản và là lực lượng chủ lực của cách mạng Trung Quốc. Sau giải phóng, khu vực nông thôn tiếp tục đóng góp quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa của đất nước. Sự phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã trở thành sứ mệnh lịch sử quan trọng của Đảng và nhà nước Trung Quốc.
Các giai đoạn mấu chốt phát triển nông thôn có thể chia ra làm 4 giai đoạn như sau:
(1) Từ sau giải phóng đến khi thành lập Công Xã Nhân Dân: chuyển từ nền kinh tế tiểu nông sang kinh tế tập thể. Trong giai đoạn này đã xây dựng được cơ sở hạ tầng và các cơ sở sản xuất kinh tế có quy mô lớn do chuyển từ hình thức cá thể sang hình thức tổ chức tập thể.
(2) Từ Công Xã Nhân Dân cho đến những năm 1990: với phong trào “đại nhảy vọt” và “phong cách cộng sản” đã có sự thay đổi quan trọng từ hệ thống thủy lợi nông nghiệp đến phương thức sản xuất, cũng như cách thức thực hiện phúc lợi xã hội và dịch vụ công cộng. Điều này đã thay đổi cơ bản phương thức quản lý truyền thống dựa trên cá thể hóa, gia đình và dòng tộc ở khu vực nông thôn.
(3) Từ cuối những năm 1990 - 2012, chính phủ tích cực hơn trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn. Xuất hiện chương trình “làng làng kết nối” bao gồm giao thông, bưu chính viễn thông, điện, nước … đã thực hiện những dự án lắp đặt trực tiếp theo quy hoạch cụ thể tới từng thôn, đến từng nhà; và các hoạt động xóa đói, giảm nghèo do chính phủ tài trợ kéo dài đến khi đưa ra chương trình “phát triển đô thị nông thôn đồng bộ”. Đường xá được xác định đóng vai trò nền tảng trong xây dựng và phát triển làng mạc: là mạch máu kết nối làng với bên ngoài, duy trì sự tương tác giữa dân cư, ngành nghề, xã hội, văn hóa và thế giới bên ngoài, giúp cho làng trở thành một cơ thể sinh thái bền vững và khỏe mạnh; đồng thời là cấu trúc xương sống của không gian bên trong làng.
(4) Từ năm 2013 đến nay, Trung Quốc đã từng bước thực hiện từ việc tập trung vào xóa đói, giảm nghèo đến xây dựng “nông thôn xinh đẹp” tiếp đến “chấn hưng nông thôn”. Năm 2021, Trung Quốc đã tuyên bố xóa bỏ tình trạng nghèo tuyệt đối. Khu vực nông thôn đã được tăng cường đầu tư mạnh.
3. Những vấn đề cơ bản nhằm hướng tới chấn hưng nông thôn
a. Chủ trương của Đảng và chính sách của nhà nước về chấn hưng nông thôn
Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX (18 - 24/10/2017), Chủ tịch Tập Cận Bình lần đầu tiên nói về "thực hiện chiến lược chấn hưng nông thôn" và thúc đẩy một sự phát triển kết nối cả nông thôn và thành thị. Kể từ đó, chiến lược này đã trở thành trọng tâm chính trong nhiều chính sách và kế hoạch của Trung Quốc. Vào năm 2018, Ban chấp hành Trung ương của Đảng Cộng sản và Quốc vụ viện Trung Quốc đã đề xuất Kế hoạch chiến lược 2018 - 2022 về Chấn hưng nông thôn. Sau đó, Trung Quốc lập ra Ban Chấn hưng nông thôn Quốc gia để thay thế Cục Xóa đói giảm nghèo vào tháng 2/2021. Ban này có nhiệm vụ tiếp tục cải thiện đời sống người dân nông thôn.
Vào tháng 4/2021, Trung Quốc đã thông qua "Luật thúc đẩy Chấn hưng nông thôn" nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển nông thôn trong khi vẫn duy trì các biện pháp bảo vệ môi trường.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XX của Đảng Cộng sản Trung Quốc (16 - 22/10/2022) đề xuất "toàn diện thúc đẩy chấn hưng nông thôn", nhấn mạnh "xây dựng nông thôn giàu đẹp, lý tưởng cho cư trú và làm việc". Chiến lược chấn hưng nông thôn bao gồm các yếu tố: ngành nghề phát triển mạnh, môi trường sinh thái dễ chịu, văn hóa nông thôn văn minh, quản lý hiệu quả, và cuộc sống thịnh vượng.
Năm 2018, "Kế hoạch chiến lược phát triển nông thôn (2018 - 2022)" nhấn mạnh "Chú trọng thiết kế cá tính của từng ngôi nhà nông thôn, xây dựng các làng nông thôn nâng cấp dựa trên xã hội nông thôn, mang đậm nét đặc trưng vùng miền, gợi nhớ về làng quê và thể hiện sự văn minh hiện đại, tránh tạo ra hình ảnh làng xô lệch, phòng tránh việc biến các cảnh quan nông thôn thành đô thị".
Chấn hưng nông thôn là công cuộc của các cấp các ngành cùng chung tay bao gồm cả doanh nghiệp. Việc bổ nhiệm, thăng chức cho cán bộ lãnh đạo cũng nghiêng về lĩnh vực chấn hưng nông thôn bao gồm việc bố trí các bí thư, cố vấn và chuyên viên…
b. Các chính sách ngăn chặn tái nghèo trên quy mô lớn
Năm 2021 chính phủ công bố tình trạng nghèo tuyệt đối đã được xóa bỏ, đồng thời yêu cầu các đơn vị đã tham gia vào công tác xóa đói, giảm nghèo trước kia phải tiếp tục được duy trì, chuyển sang giai đoạn củng cố kết quả xóa nghèo và ngăn chặn tình trạng tái nghèo trên diện rộng.
c. Thúc đẩy trình tự phát triển chấn hưng nông thôn
Quá trình chấn hưng nông thôn đã hình thành 3 cấp độ: cải thiện môi trường sống, nông thôn xinh đẹp, chấn hưng nông thôn. Về cơ bản quốc gia và các cơ quan liên quan đều đặt ra các tiêu chuẩn và yêu cầu cụ thể như giai đoạn đầu là “Quy hoạch dịch vụ công cộng cơ bản” tiếp theo “Tiêu chuẩn dịch vụ công cộng cơ bản” với các tiêu chuẩn kỹ thuật rõ ràng cho hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Năm 2022, chính phủ đã đề xuất các yêu cầu về “ngũ hảo lưỡng nghi” (5 tốt 2 thích hợp) và làng quê xinh đẹp. Như trường hợp Khu phố Đông, thành phố Thượng Hải đã đề xuất 3 cấp độ cho 100 làng: trăm thôn kiểu mẫu, trăm thôn chất lượng, trăm thôn xinh đẹp, và thúc đẩy việc xây dựng “nông thôn xinh đẹp” theo đơn vị hành chính cấp xã.
d. Tiêu chuẩn và quy hoạch dịch vụ công ở nông thôn
Cải thiện môi trường sống phải đạt được các yêu cầu về dịch vụ công cộng cơ bản, bao gồm giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, hỗ trợ người già và người khuyết tật, cũng như các vấn đề về y tế cộng đồng. Các yêu cầu về an toàn và phòng chống thảm họa cũng là tiêu chuẩn phải được áp dụng.
Trong giai đoạn “nông thôn xinh đẹp” thường yêu cầu về tăng cường dịch vụ giải trí và phát triển kinh tế, cũng như nâng cao đặc trưng về diện mạo không gian kiến trúc cảnh quan thôn.
Các làng kiểu mẫu trong giai đoạn “chấn hưng nông thôn” chú trọng vào “sản nghiệp hưng thịnh” (sản xuất công nghiệp phát triển), “sinh thái cư nghi” (môi trường sinh thái tốt), “hương phong văn minh” (nông thôn văn minh), “trị lý hữu hiệu” (quản trị hiệu quả), “sinh hoạt phú dụ” (đời sống giàu mạnh) và coi trọng phát triển ngành nghề là mục tiêu quan trọng.
Kế hoạch phát triển của Thượng Hải đã nêu rõ yêu cầu về tăng thu nhập từ kinh tế tập thể của các làng. Các làng phải trở thành nguồn động lực quan trọng cho phát triển kinh tế và tăng thu nhập, không chỉ đáp ứng yêu cầu của chính mình, không còn phụ thuộc vào đầu tư của chính phủ, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các làng xung quanh.
e. Nâng cao chất lượng môi trường sinh thái nông thôn
Các làng, với vai trò là đơn vị cơ bản quan trọng, không chỉ phải nâng cao chất lượng môi trường sinh thái của chính mình mà còn phải gánh vác trách nhiệm khu vực. Xây dựng nền tảng văn minh sinh thái quốc gia phần lớn đã được thực hiện ở cấp nông thôn.
Việc xây dựng mô hình kiểu mẫu từ “nông thôn xinh đẹp” đến “chấn hưng nông thôn” ...đòi hỏi phải hướng đến các tiêu chuẩn ngày càng cao hơn.
g. Cải thiện và nâng cao điều kiện cư trú ở nông thôn
Chương trình tập trung chủ yếu vào nhà ở và dịch vụ công cộng, cũng như các mô hình thí điểm làng đẹp và đáng sống cấp quốc gia.
Về mặt cơ bản, xây dựng giao thông đến từng làng, từng thôn, từng hộ gia đình phải được hoàn thiện. Ngoài ra còn có các yêu cầu về nhà an toàn, nhà chống động đất và các yêu cầu về khả năng chống chịu khác.
Đối với giai đoạn “nông thôn xinh đẹp” thì chủ yếu tập trung vào việc nâng cao đặc trưng về diện mạo bản sắc kiến trúc cảnh quan và môi trường của làng.
Trong giai đoạn “chấn hưng nông thôn”, thường có yêu cầu cao hơn, chẳng hạn như đạt tiêu chuẩn đồng nhất giữa thành thị và nông thôn (trên thực tế thường cao hơn).
h. Hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn
Hỗ trợ toàn diện từ đất nông nghiệp, cơ sở phụ trợ, cơ sở sản xuất, hoạt động sản xuất, thí nghiệm, áp dụng khoa học công nghệ...
Tích cực hỗ trợ các mô hình thôn trang thí điểm và đặt ra yêu cầu phải xây dựng và phát triển chấn hưng kiểu mẫu.
4. Những kết quả đạt được từ chính sách nông thôn mới ở Trung Quốc
a. Hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Các công trình đường bộ an toàn và thuận tiện "Đường nông thôn bốn tốt", đến năm 2020, tất cả các thị trấn và làng đã có tổ chức hành chính có đường nhựa hóa, có xe khách đi lại.
Hoàn thiện hệ thống đường nội bộ trong làng:
1. Hệ thống đường nhiều cấp độ - Đã thiết lập các cấp độ đường khác nhau để phân tách phương tiện cơ giới, phương tiện không cơ giới và người đi bộ; - Các cấp độ đường khác nhau có thể lựa chọn lớp phủ khác nhau.
|
2. Tuân theo địa hình và cảnh quan - Các con đường trong làng tuân theo địa hình, cảnh quan, bố cục không gian và nhu cầu sản xuất, sinh hoạt; - Những con đường uốn cong thay vì thẳng, không san núi, không lấp ao, không chặt cây, hòa hợp với hệ sinh thái. |
3. Đường phố kiểu kinh tế sinh thái - Đường được lát mang tính kinh tế sinh thái, đối với các tuyến đường chủ yếu phục vụ cho phương tiện không động cơ, có thể áp dụng các vật liệu bản địa như gạch đá dăm, ngói, v.v. tùy theo điều kiện địa phương. - Vật liệu xây dựng tái chế được sử dụng để lát đường, vừa mang tính bản địa, vừa tiết kiệm chi phí. |
1. Xây dựng các công trình hỗ trợ giao thông đường bộ - Hệ thống thoát nước đường bộ phù hợp với từng điều kiện cụ thể - Mặt đường thuận lợi cho việc thoát nước mưa ra khỏi các khu đất xung quanh có công trinh xây dựng - Khi hai bên đường là đất nông nghiệp hoặc đất trồng rau, mặt đường cao hơn các khu đất xung quanh, để nước mưa có thể lan xuống ruộng, vườn - Thiết kế bờ đường là bờ mềm thay vì bờ cứng, với việc lựa chọn bờ đất hoặc bờ có cây xanh. |
Điện và viễn thông được cung cấp đồng nhất giữa thành thị và nông thôn hoàn thành 2015.
Xử lý nước thải nông thôn: Các làng có điều kiện phù hợp đã được tích hợp vào hệ thống xử lý nước thải đô thị, còn đối với các làng không phù hợp để xử lý tập trung, đã áp dụng các phương án xử lý nước thải phân tán phù hợp với điều kiện địa phương.
Hệ thống thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn đã hoàn thiện các trạm trung chuyển rác dạng ép và xây dựng các phương tiện vận chuyển kín, hình thức đốt rác xanh được áp dụng thay cho chon lấp, hệ thống thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn ở các tỉnh cơ bản đã được triển khai đồng bộ.
Cơ sở hạ tầng công cộng ở nông thôn tiếp tục được nâng cao. Từ năm 2022, tất cả các xã và làng có điều kiện đều đã được nối với mạng lưới giao thông bằng đường nhựa. Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt từ các công trình cấp nước quy mô lớn đạt 60%. Khoảng cách giữa tỷ lệ sử dụng Internet ở nông thôn và thành thị tiếp tục thu hẹp. Kết quả nghiên cứu ở Triết Giang về “Thiên vạn công trình cho thấy”: Tỷ lệ đường sá tại cấp nông thôn đạt 100%, các tuyến đường bị gián đoạn giữa các huyện, xã và làng đã được thông suốt. Lưới điện nông thôn tiếp tục được cải tạo và nâng cấp, độ tin cậy cung cấp điện đạt 99,99%. Chất lượng nước sinh hoạt cơ bản đạt được sự đồng đều giữa thành thị và nông thôn. Tỷ lệ cấp nước quy mô ở cả thành thị và nông thôn đạt 90%.
b. Nhà ở nông thôn
Nhà ở nông thôn được thiết kế và xây dựng an toàn. Khu vực chọn xây dựng được đặt ở vị trí an toàn, tránh rủi ro thiên nhiên, rủi ro nhân tạo; an toàn công trình xây dựng được tuân theo "Quy chuẩn thiết kế nền móng công trình xây dựng" (GB50007), phòng chống động đất không thấp hơn cấp C của "Tiêu chuẩn phân loại phòng chống động đất công trình xây dựng" (GB50224). Vật liệu xây dựng như thép, xi măng, vật liệu xây dựng tường, cửa sổ và các thiết bị khác luôn đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy chữa cháy và các tiêu chuẩn liên quan khác. Nhà ở nông thôn mới xây dựng đã trang bị đầy đủ hệ thống phòng cháy chữa cháy, tăng cường giám sát an toàn đối với các cơ sở hạ tầng như cung cấp điện, khí gas. Các cộng đồng nông thôn mới tận dụng các nguồn nước tự nhiên làm nguồn nước chữa cháy hoặc xây dựng bể chứa nước, đồng thời trang bị các thiết bị phòng cháy chữa cháy cần thiết.
Nhà ở đáp ứng nhu cầu cuộc sống hiện đại của cư dân nông thôn: như môi trường khí hậu địa phương, nhu cầu cuộc sống hiện đại và thói quen sinh hoạt của người dân, “tách biệt ba khu vực” bao gồm khu sinh hoạt, khu trồng trọt và khu chăn nuôi. các ngôi nhà nông thôn chất lượng cao, sân vườn có thẩm mỹ cao, và làng quê có giá trị cao, mang đậm đặc trưng vùng miền, đặc sắc dân tộc, nét đặc trưng thời đại, đồng thời gợi lên hơi thở cuộc sống và ký ức quê hương.
c. Kinh tế - xã hội,
Hình ảnh nông thôn đã thay đổi mạnh mẽ, giải quyết vấn đề an toàn nhà ở cho các hộ nghèo nông thôn. Kể từ khi triển khai toàn diện công tác cải tạo nhà ở xuống cấp tại nông thôn trong chiến lược xóa đói giảm nghèo, đã có 7,9 triệu hộ gia đình và 25,68 triệu người nghèo được cải tạo nhà ở; đồng thời hỗ trợ cải tạo nhà ở cho 10,75 triệu hộ gia đình nông thôn thuộc diện hộ nghèo hưởng trợ cấp xã hội, những đối tượng khó khăn đặc biệt cần nuôi dưỡng tách biệt, và các gia đình người nghèo khuyết tật. Trên toàn quốc, 23,416 triệu hộ nghèo trong danh sách hỗ trợ đã đạt được an toàn về nhà ở".
Nông dân giàu có: Hiệu quả làm giàu cho người dân của việc phát triển ngành nghề và khởi nghiệp ngày càng rõ rệt, nâng cao thu nhập của nông dân, phát triển đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, họ sống gắn bó và làm giàu tại quê hương. Thu nhập thuần bình quân của người nông dân tăng đáng kể. Năm 2006, con số này là 3.587 nhân dân tệ, đến năm 2016 đã tăng lên hơn 8.000 nhân dân tệ. Đến năm 2023, thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn tiếp tục đạt 21.691 nhân dân tệ.
Ứng dụng khoa học công nghệ và tự động hóa trong nông nghiệp: Tỷ lệ đóng góp của tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp đạt 62,4% năm 2022, với việc sử dụng robot năng lượng mới giúp giảm chi phí gieo trồng hơn 37%, nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiếu hụt lao động nông thôn.
Xây dựng nền kinh tế số ở nông thôn, củng cố nền tảng thực tế cho sự thịnh vượng chung của nông thôn và nông nghiệp, dẫn dắt nông thôn từ “vẻ đẹp sinh thái” đến “vẻ đẹp thịnh vượng”: phát triển mô hình du lịch nông thôn "nông gia lạc" và đưa vào các mô hình kinh tế mới như nhà nghỉ cao cấp, thương mại điện tử tài chính, từ đó xây dựng một ngành du lịch nghỉ dưỡng nông thôn kết hợp các hoạt động như thu hái nông sản. Công nghiệp hóa nông thôn không chỉ tập trung vào phát triển công nghiệp chế biến nông sản mà còn phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ mới dựa trên lợi thế tài nguyên và đặc sản địa phương, tạo ra chuỗi giá trị ngành nghề đa dạng và bền vững. Qua mô hình phát triển "xanh + nông nghiệp văn hóa du lịch", làng đã phát triển mạnh mẽ nền kinh tế tập thể, với quyết tâm xây dựng "Khu thực hành chung sống thịnh vượng giữa thành thị và nông thôn. Phát triển thành phố nhỏ trong làng là cải cách toàn diện trong công tác chấn hưng nông thôn hòa nhập giữa thành thị và nông thôn.
d. Di sản, văn hóa nông thôn
Các ngôi làng truyền thống được bảo tồn hiệu quả. Tổng cộng có 8.155 làng được đưa vào danh mục bảo tồn làng truyền thống của Trung Quốc và đã thực hiện việc bảo vệ có chỉ dẫn; 16 tỉnh đã đưa 5.028 làng vào danh sách bảo tồn làng truyền thống cấp tỉnh; bảo tồn 556.000 ngôi nhà truyền thống; bảo tồn và phát triển 5.965 di sản văn hóa phi vật thể cấp tỉnh trở lên; thúc đẩy 5.518 làng xây dựng lịch sử và biên niên sử làng, hình thành nên cụm di sản văn hóa nông nghiệp lớn nhất thế giới.
Cấu trúc truyền thống của làng được tôn trọng giữ gìn, tạo ra một cảnh quan làng quê mang đậm nét truyền thống và giàu tính thẩm mỹ; vật liệu xây dựng được lựa chọn phù hợp với địa phương, tạo dựng không khí nông thôn đặc trưng. Các nhà thiết kế làm việc trực tiếp tại làng, nghiêm túc thực hiện kế hoạch xây dựng đã định, kiểm soát chặt chẽ hướng phát triển của công trình.
Đạt được sự chuyển biến căn bản trong phát triển các ngành nghề tại nông thôn theo hướng xanh hóa, đưa nông thôn từ “môi trường đẹp” tiến đến “ngành nghề đẹp”, “tinh tế” “phong cách sống đẹp” tất cả các làng truyền thống được bảo tồn. Nhờ đó, một số lượng lớn các làng truyền thống đã hồi sinh, mang lại sức sống mới, và lưu giữ những tài sản quý báu cho các thế hệ mai sau.
e. Môi trường nông thôn
Môi trường sống ở nông thôn tiếp tục được cải thiện. Tỷ lệ sử dụng nhà vệ sinh hợp vệ sinh tại các vùng nông thôn trên toàn quốc đạt khoảng 75%, hơn 90% các thôn, xã đã có hệ thống thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Tỷ lệ xử lý (kiểm soát) nước thải sinh hoạt ngày càng tăng, tình trạng ô nhiễm và thiếu vệ sinh ở nông thôn đã được cải thiện rõ rệt.
Làng sinh thái không carbon được xây dựng dựa trên nhu cầu sản xuất và đời sống mới của người dân nông thôn hiện đại, với giá trị cốt lõi là "xanh, tiết kiệm, sinh thái thân thiện, hòa hợp giữa người và đất, cùng xây dựng và chia sẻ". Làng tích hợp và thúc đẩy ba hệ thống xanh: "năng lượng xanh bền vững, môi trường sống xanh và thân thiện, lối sống và sản xuất xanh thấp carbon", tạo nên một mô hình phát triển nông thôn với đặc trưng "xanh, tiết kiệm, năng suất cao, chất lượng tốt" như tận dụng tối đa năng lượng mặt trời, kết nối với các điểm sạc ô tô điện trong bãi đậu xe, giảm bớt dấu chân của xe dầu trong vùng quê; sử dụng phương pháp lên men sinh học để xử lý rơm rạ, lá khô, quả hư hỏng, rác thải nhà bếp và rác thải nông nghiệp, biến chúng thành phân bón cho sản xuất nông nghiệp thông qua hệ thống vệ sinh sinh thái.
5. Kết luận
Bài học về chấn hưng nông thôn của Trung Quốc thành công là kết quả của đường lối chỉ đạo của Đảng, cơ chế pháp luật của nhà nước và sự đồng thuận của nhân dân.
Những bài học cụ thể rút ra là đưa ra được kinh nghiệm chấn hưng nông thôn mới: phối hợp không gian phát triển nông thôn trở nên xinh đẹp, thuận tiện và thịnh vượng, có khả năng chống chịu với thiên tai với những quy chuẩn, tiêu chuẩn cụ thể.
Đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa nông nghiệp: củng cố nền tảng năng lực sản xuất nông nghiệp; Đẩy nhanh chuyển đổi và nâng cấp nông nghiệp; Xây dựng hệ thống quản lý nông nghiệp hiện đại; Tăng cường hỗ trợ khoa học và công nghệ cho nông nghiệp; Cải thiện hệ thống hỗ trợ và bảo trợ cho nông nghiệp; Tăng cường nhân tài phục vụ tái thiết nông thôn.
Xây dựng miền quê xinh đẹp, sinh thái đáng sống: Phát triển nông nghiệp xanh; Cải thiện môi trường sống nông thôn; Bảo vệ và phục hồi sinh thái nông thôn.
Phát triển văn hóa nông thôn: Xây dựng tư tưởng, đạo đức nông thôn; Phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp; Làm phong phú đời sống văn hóa nông thôn. Xây dựng đội ngũ “nông nghiệp, nông thôn và nông dân” am hiểu nông nghiệp, yêu nông thôn, yêu nông dân, lãnh đạo quần chúng tham gia sự nghiệp vĩ đại chấn hưng nông thôn.
Bảo vệ và cải thiện sinh kế của người dân nông thôn: Tăng cường cơ sở hạ tầng nông thôn; Nâng cao chất lượng việc làm của người lao động nông thôn, Tăng cường cung cấp dịch vụ công nông thôn; Tăng cường hỗ trợ tài chính cho nông nghiệp, chuyển đổi số cho nông thôn.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Trọng Bình (2018), Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc: Thành tựu và kinh nghiệm, Tạp chí Tổ chức nhà nước và lao động, Bộ Nội vụ
2. Dữ liệu thống kê của Bộ Xây dựng và Phát triển Nông thôn Trung Quốc, tháng 10 năm 2024
3. Duy Hưng (2024), Xu hướng nông thôn mới ngày càng hấp dẫn ở Trung Quốc, Báo công thương, https://congthuong.vn/xu-huong-nong-thon-moi-ngay-cang-hap-dan-o-trung-quoc-312129.html
4. Họp báo chuỗi chủ đề "Mười năm qua của Trung Quốc", Bộ Tuyên truyền Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, tháng 9 năm 2022
5. Nhật Báo Nhân Dân Trung Quốc (Số ngày 07 tháng 11, 2024, Trang 7)
6. Tổng tập văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIX Đảng cộng sản Trung Quốc (Sách tham khảo), Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia sự thật, Năm xuất bản: 2019
7. Tổng tập Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XX Đảng Cộng sản Trung Quốc (Sách tham khảo), Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia sự thật, Năm xuất bản: 2023
8. Tân Hoa Xã, Bắc Kinh, Kế hoạch chiến lược tái thiết nông thôn (2018-2022), ngày 26/9/2018
9. VOV, Ông Tập Cận Bình với tham vọng chấn hưng nông thôn Trung Quốc, https://vov.vn/the-gioi/quan-sat/ong-tap-can-binh-voi-tham-vong-chan-hung-nong-thon-trung-quoc-post924399.vov
10. Vùng quê xinh đẹp (美丽乡村) http://m.shsee.com/zt/mlxc/