Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng gối cầu tại Việt Nam

Sự đa dạng về chủng loại và tiêu chuẩn áp dụng gối cầu giữa các dự án là khác nhau khiến công tác kiểm soát chất lượng, kiểm định và bảo trì gặp khó khăn, từ đó đặt ra vấn đề cần có quy chuẩn và tiêu chuẩn với những ràng buộc chung để kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm gối cầu.

1. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu ứng dụng gối cầu tại Việt Nam

Tại Việt Nam, việc ứng dụng gối cầu đã trải qua một quá trình phát triển kéo dài và gắn liền với sự hiện đại hóa hạ tầng giao thông đường bộ và đường sắt. Quá trình này có thể được chia thành các giai đoạn chính như sau:

Giai đoạn trước năm 1990: Gối cầu nhập khẩu và ứng dụng đơn giản.

Trong giai đoạn này, các công trình cầu tại Việt Nam chủ yếu sử dụng các loại gối cầu truyền thống như gối con lăn và gối trượt bằng thép, đa phần được nhập khẩu từ Liên Xô và các quốc gia Đông Âu. Những loại gối này có cấu tạo đơn giản và khả năng chịu tải cơ bản, phù hợp chủ yếu với các công trình cầu nhỏ và vừa. Hệ thống tiêu chuẩn thiết kế lúc này còn hạn chế, chủ yếu dựa vào tài liệu chuyển ngữ hoặc kinh nghiệm thực tế từ các công trình thi công trước đó.

Giai đoạn 1990 - 2010: Mở rộng ứng dụng công nghệ hiện đại và bắt đầu nội địa hóa.

Từ những năm 1990 trở đi, cùng với sự gia tăng đầu tư vào hạ tầng giao thông, Việt Nam đã bắt đầu tiếp cận các công nghệ tiên tiến trong xây dựng cầu. Một số công trình lớn như cầu Mỹ Thuận (khánh thành năm 2000) và cầu Cần Thơ (khánh thành năm 2010) đã sử dụng các loại gối cao su cốt bản thép, gối chậu và gối chỏm cầu, chủ yếu nhập khẩu từ các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức và Trung Quốc.

Đồng thời, một số doanh nghiệp trong nước đã bắt đầu nghiên cứu, thiết kế và sản xuất gối cầu nội địa, chủ yếu là gối cao su cốt bản thép, phục vụ cho các công trình cầu nhỏ và trung bình.

Giai đoạn 2010 đến nay: Phát triển mạnh mẽ năng lực sản xuất trong nước và hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật.

Từ năm 2010 đến nay, ứng dụng gối cầu tại Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng. Nhiều đơn vị trong nước đã phát triển mở rộng sản xuất với năng lực chuyên môn và công suất lớn với đa dạng các loại gối cầu. Gối cầu sản xuất trong nước hiện nay đã được sử dụng rộng rãi trong các dự án quan trọng như cao tốc Nội Bài - Lào Cai, cầu Vĩnh Tuy (giai đoạn 2), cầu Thủ Thiêm 2 và cao tốc Bắc - Nam.

Một số đơn vị đủ năng lực sản xuất và xuất khẩu gối cầu sang các thị trường khu vực như Philippine, Indonesia…

Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam cũng ngày càng được hoàn thiện, với một số tiêu chuẩn kỹ thuật quan trọng như: TCVN 11823-14:2017 - Thiết kế cầu đường bộ - Phần 14: Gối cầu; TCVN 10308:2014 - Gối cầu cao su cốt bản thép - Yêu cầu kỹ thuật; TCVN 10268:2014 & TCVN 10269:2014 - Gối chậu - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử; TCVN 13594-8:2023, TCVN 13861:2023 - Các tiêu chuẩn mới liên quan đến gối chỏm cầu và yêu cầu thử nghiệm.

2. Tình hình ứng dụng gối cầu hiện nay

Trên thế giới

Hiện nay, thị trường gối cầu trên thế giới đang chứng kiến sự tăng trưởng nhanh chóng, được thúc đẩy bởi sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng trên toàn thế giới, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển. Xu hướng cải thiện hạ tầng giao thông, cùng với sự mở rộng nhanh chóng của mạng lưới đường bộ và đường sắt cao tốc, đã tạo ra nhu cầu lớn về các loại gối cầu.

Hình 1. Mô tả các trường hợp biến dạng của gối cao su.
Hình 2. Gối cao su bị lệch trong một số dự án điển hình.

Bên cạnh đó, nhu cầu bảo trì và nâng cấp các công trình cầu hiện hữu cũng góp phần thúc đẩy nghiên cứu và phát triển các loại gối cầu hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Ví dụ, Ấn Độ phân bổ ngân sách khoảng 1,4 nghìn tỷ USD trong giai đoạn 2019 - 2025 để cải thiện hạ tầng giao thông; Trung Quốc có kế hoạch mở rộng mạng lưới đường sắt tốc độ cao lên khoảng 70.000 km vào năm 2035; Việt Nam đang tập trung vào chiến lược xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc và đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam; Mỹ phân bổ khoản ngân sách lớn để bảo trì hơn 222.000 cây cầu.

Tất cả những động thái này đều thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ trong nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng các loại gối cầu cho các công trình hạ tầng.

Ngoài ra, sự tiến bộ công nghệ nhanh chóng đã cho phép phát triển các loại gối cầu có hiệu suất cao, với độ bền và tính ổn định lâu dài, đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của các công trình cầu hiện đại và tiêu chí phát triển bền vững trong xây dựng.

Trong số các loại gối cầu hiện nay, gối cầu cao su chiếm thị phần lớn nhất, đóng góp hơn 40% thị trường vào năm 2024, nhờ vào các ưu điểm vượt trội về tính ổn định, biến dạng ngang linh hoạt và chi phí lắp đặt cũng như bảo trì hợp lý.

Ngược lại, gối chậu và gối chỏm cầu, do chi phí sản xuất, lắp đặt và bảo trì cao hơn, có tỷ lệ sử dụng thấp hơn, chủ yếu được ứng dụng trong các dự án hạ tầng quy mô lớn tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, nơi đang tập trung phát triển các đô thị và hệ thống giao thông quy mô lớn.

Ví dụ, Nhật Bản sử dụng khoảng 37% gối chậu và 23% gối cao su trong các công trình cầu.

Tại Việt Nam

Hiện tại, việc thống kê chính xác và toàn diện về tỷ lệ sử dụng các loại gối cầu trong các công trình cầu tại Việt Nam còn hạn chế do thiếu các báo cáo công khai và số liệu cập nhật.

Tuy nhiên, dựa theo thống kê từ Cục Đường bộ Việt Nam (2022), khoảng 70 - 80% gối cầu sử dụng trong các dự án giao thông hiện nay là sản phẩm sản xuất trong nước, chủ yếu là gối cao su cốt bản thép. Qua thời gian, loại gối này bộc lộ một số nhược điểm như dễ bị biến dạng, đặc biệt với sản phẩm chất lượng kém, dẫn đến khó khăn trong việc sửa chữa và bảo trì.

Việc ứng dụng các loại gối chậu và gối chỏm cầu vẫn còn khiêm tốn do kinh phí sản xuất, lắp đặt và bảo trì cao nên thường chỉ được chú trọng trong các dự án có yêu cầu chịu tải trọng lớn và độ bền cao.

3. Đánh giá thực trạng đối với từng chủng loại gối tại Việt Nam

Tình hình ứng dụng gối cầu trong các công trình cầu tại Việt Nam hiện nay đã có những bước tiến đáng kể, trong đó tập trung vào 3 loại sản phẩm chính gồm: gối cao su bản thép, gối chậu và gối chỏm cầu. Năng lực sản xuất trong nước cũng được thúc đẩy mạnh mẽ và đạt được nhiều bước tiến quan trọng.

Tuy nhiên, các nhược điểm và tồn tại vẫn còn chưa khắc phục được, cần sự nghiên cứu hoàn thiện và cải tiến công nghệ để phù hợp với điều kiện và đáp ứng yêu cầu cụ thể của các công trình.

Hình 3. Lỗi chế tạo và liên kết tấm trượt trong gối chậu.
Hình 4. Lỗi chế tạo độ nhám bên trong gối chậu.

3.1. Gối cao su cốt bản thép

Gối cao su cốt bản thép có cấu tạo gồm các lớp cao su và bản thép đặt xen kẽ được liên kết với nhau trong quá trình lưu hóa, với chiều dày được tính toán phù hợp, bảo đảm chịu được tải trọng và đáp ứng góc xoay, chuyển vị theo yêu cầu của công trình. Gối cao su được đánh giá là có chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tốt và được sử dụng rộng rãi cho kết cấu cầu, phổ biến nhất là các kết cấu cầu có chiều dài nhịp trung bình từ 20 - 40 m trên cả đường bộ và đường sắt. Tuy nhiên, qua nghiên cứu tìm hiểu và quá trình trực tiếp tham gia công tác thiết kế, thử nghiệm và thực tế xây dựng của tác giả, thực trạng ứng dụng gối cao su cốt bản thép tại Việt Nam hiện nay còn tồn tại một số vấn đề cần nghiên cứu khắc phục như sau:

Về thiết kế

- Trong quá trình dịch thuật, soạn thảo và biên tập Tiêu chuẩn, có những lỗi còn thiếu chính xác so với tiêu chuẩn gốc (AASHTO) như: Cách tính hệ số hình dạng của lớp đàn hồi trong gối cao su (mục 7.5.1), quy định về chiều dày nhỏ nhất của lớp cốt thép nằm bên trong của gối cao su (mục 7.5.3.5). Sự sai khác này gây ra nhiều khó khăn trong công tác tính toán thiết kế và kiểm toán gối cầu.

- Việc kiểm tra hệ số hình dạng của gối chưa được chú trọng tại một số đơn vị tư vấn thiết kế, dẫn đến các gối xuất hiện hiện tượng "phình" bất thường, làm giảm tính ổn định của gối.

Về gia công sản xuất

- Nhiều dự án công trình giao thông đường bộ thường đưa vào chỉ dẫn kỹ thuật những yêu cầu về dung sai sản xuất theo TCVN 10308:2014. Tuy nhiên trong thực tế sản xuất, để đáp ứng dung sai này là khó thực hiện và chưa hoàn toàn tương đồng với yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 12885-18:2020. Ví dụ với gối cao su kích thước 150x250x35 mm thì dung sai cụ thể theo TCVN 10308:2014 sẽ là: ±1,5 mm; ±2.5 mm theo các phương ngang, và ±0.8 mm theo chiều dày. Dung sai này rất khó bảo đảm trong công tác gia công sản xuất gối đối với các nhà sản xuất tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Trong bối cảnh đó, đa số các đơn vị cung cấp phải vận dụng tiêu chuẩn nước ngoài (AASHTO M251) để đáp ứng các yêu cầu về dung sai sản xuất.

Về thi công lắp đặt

- Bản chất gối cao su cung cấp khả năng chịu tải trọng nén, chuyển vị ngang và góc xoay thông qua biến dạng đàn hồi, do đó trong quá trình sử dụng gối cao su phải có biến dạng, tuy nhiên cần nắm rõ, hiểu đúng về biến dạng thông thường và biến dạng bất thường của gối trong quá trình làm việc. Việc chưa hiểu đúng và chính xác về ứng xử của gối cầu cao su khi chịu tải trọng, dẫn đến tâm lý lo lắng, hành động chưa phù hợp trong quá trình thi công. (Hình 1)

- Tại một số dự án đã xảy ra tình trạng sau khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, các gối cao su cốt bản thép dịch chuyển khỏi vị trí lắp đặt ban đầu, gây hoang mang dư luận. Việc tìm hiểu, phân tích rõ nguyên nhân chính xác để đưa ra giải pháp khắc phục là rất cần thiết.

+ Về bản chất, gối cao su cốt bản thép là loại gối không liên kết. Sau khi lắp đặt, gối được giữ tại vị trí bởi áp lực trên bề mặt gối do tải trọng của kết cấu phần trên truyền xuống và lực ma sát do các bề mặt tiếp xúc của gối với kết cấu. Do đó, rất dễ xảy ra hiện tượng gối bị dịch chuyển khỏi vị trí ban đầu. Nguyên nhân sâu xa của hiện tượng này đến từ sự dịch chuyển của kết cấu do giãn nở nhiệt trong khi bề mặt tiếp xúc giữa mặt gối và đáy dầm đồng đều vì nhiều lý do khác nhau như: Độ bằng phẳng khi thi công đá kê gối, tấm khử dốc… Khi đó, áp lực thẳng đứng không phân bố đều trên toàn bộ bề mặt gối, làm cho biến dạng không đồng đều. Sự mất cân bằng về lực ma sát trên mặt gối kết hợp với các tác động do chịu lực ngang và góc xoay do hoạt tải sẽ làm cho gối bị xoay, lệch khỏi vị trí lắp đặt ban đầu.

Trong phạm vi tìm hiểu và kinh nghiệm thực tiễn của tác giả, vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách kiểm soát kỹ công nghệ thi công, loại trừ ảnh hưởng từ độ “khum” ở đáy dầm, thực hiện kiểm tra công tác “vi chỉnh” chặt chẽ trong quá trình lắp đặt để bảo đảm gối cầu luôn được lắp đặt ở điều kiện bằng phẳng, sự tiếp xúc giữa các mặt của gối lên kết cấu bảo đảm sự đồng đều trên toàn bộ diện tích bề mặt gối.

Ngoài ra, các phương án nghiên cứu bổ sung cấu tạo để cố định gối cao su cốt bản thép, hoặc phương án thay thế gối cao su bằng gối chậu tải trọng nhỏ ở những dự án có kết cấu nhịp phù hợp cũng có thể được cân nhắc sử dụng.(Hình 2)

3.2. Gối chậu

Gối chậu chịu tải trọng thẳng đứng và tải trọng ngang nhờ hiệu ứng nén một đĩa cao su được giữ trong một chậu thép, có khả năng tạo ra chuyển dịch quay và chuyển dịch thẳng do sự biến dạng của đĩa cao su. Khả năng chuyển vị của gối được tạo ra bởi tấm trượt cùng với mặt đối tiếp là thép không gỉ. Với thiết kế nhỏ gọn cùng khả năng có thể đáp ứng tải trọng, chuyển vị, góc xoay lớn, gối chậu được sử dụng nhiều cho các dự án công trình giao thông đường bộ, đặc biệt đối với các dự án lớn, công trình cầu lớn.

Thời gian gần đây các nhà chế tạo gối cầu đã phát triển thế hệ gối chậu loại nhỏ, có ưu điểm về tính năng kỹ thuật và độ bền sử dụng lâu hơn gối cầu cao su bản thép. Ở Việt Nam, các loại gối chậu kích thước nhỏ sử dụng cho các kết cấu nhịp từ 20 - 40 m đã bước đầu được áp dụng cho một số dự án xây dựng hạ tầng giao thông quan trọng như Dự án xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam phía đông, cầu Vĩnh Tuy giai đoạn 2, cầu Mỹ Thuận 2, ….

Tuy nhiên, một số vấn đề thực tế còn gặp phải trong quá trình thiết kế, thi công gối chậu như sau:

Về thiết kế

- Việc quy định về khoảng hở theo phương đứng giữa thớt trên và đỉnh vách chậu trong tiêu chuẩn thiết kế TCVN chưa đầy đủ. Cụ thể, theo mục 7.4.3 trong tiêu chuẩn TCVN 11823-14:2017 đã nêu rõ: "Sự tiếp xúc hoặc sự bó lại giữa các thành phần kim loại không ngăn ngừa tiếp tục chuyển vị hoặc quay thêm". Khi "xuất hiện các chuyển vị và góc quay tính toán với các tổ hợp bất lợi nhất theo trạng thái giới hạn cường độ". Do đó, khi thiết kế gối phải tính toán khoảng hở này cho phù hợp. Tuy nhiên, tiêu chuẩn thiết kế TCVN 11823-14:2017 lại chưa chỉ ra cách tính cụ thể cho khoảng hở này, nên việc xác định khoảng hở này thường vận dụng tiêu chuẩn nước ngoài (AASHTO).

- Một số chỉ dẫn về gối chậu (mục 3.5, 3.6, 6.2.2.4) chưa phân biệt rõ về hướng và chiều làm việc của gối, dẫn đến các nguy cơ tiềm ẩn về việc hiểu sai tiêu chuẩn, từ đó có thể gây ra các lỗi sai cơ bản trong thiết kế.

Về quy định sản xuất

- Vật liệu cao su:

+ Nồng độ ozone và yêu cầu về tính giòn ở nhiệt độ thấp của cao su trong tiêu chuẩn TCVN 10268 - 2014 chưa phù hợp. Cụ thể, tính giòn ở nhiệt độ thấp theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 10268:2014 (Gối cầu kiểu chậu - Yêu cầu kỹ thuật) có chỉ tiêu: “Tính giòn ở nhiệt độ thấp -40 ºC”. Việc áp dụng chỉ tiêu này được đánh giá là không thực sự phù hợp tại Việt Nam, đồng thời quá trình thực hiện các chi phí tăng đáng kể do các yêu cầu về thí nghiệm.

+ Về nồng độ Ozone: Hiện nay khi thí nghiệm độ bền kháng Ozone của vật liệu cao su trong gối chậu tuân theo tiêu chuẩn TCVN 10268-2014 ở “Bảng 2” là 500 MPa = 500.000.000.000 pphm) đối với cao su thiên nhiên và 302 MPa = 302.000.000.000 pphm) đối với cao su tổng hợp. Trong bối cảnh các tiêu chuẩn nước ngoài (AASHTO M251 hoặc ASTM D4014) và cả tiêu chuẩn TCVN 10308-2014 hiện tại chỉ áp dụng với nồng độ tối đa 50 pphm (50 mPa) cho cao su thiên nhiên và 100 pphm (100 mPa) cho cao su tổng hợp. Do đó, quy định trong tiêu chuẩn TCVN 10268-2014 gây khó khăn trong việc lựa chọn nguồn cung cấp và thực hiện các thí nghiệm.

- Vật liệu tấm trượt:

+ Tấm trượt là một bộ phận chính quan trọng của gối chậu di động, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng làm việc và độ bền sử dụng của gối. Tuy nhiên, một số nhà sản xuất tại Việt Nam chưa thực sự tuân thủ theo các quy định theo tiêu chuẩn hiện hành, gia công thủ công mà thiếu sự hiểu biết về sản phẩm. Điều này có thể gây hư hỏng gối dẫn đến các sự cố bất thường và gây nguy hiểm đến sức khoẻ, tuổi thọ, an toàn của công trình.

+ Thực trạng lỗi liên quan đến tấm trượt mà một số nhà sản xuất còn tồn tại bao gồm: lỗi chế tạo, gia công tấm trượt.(Hình 3)

- Dung sai chế tạo:

Thực tế hiện nay, việc kiểm tra thí nghiệm trong các chỉ dẫn kỹ thuật của các dự án thường chỉ thực hiện kiểm tra tải trọng, chuyển vị, góc xoay như yêu cầu trong tiêu chuẩn TCVN 10269:2014 mà không đề cập đến việc kiểm tra kích thước hình học, dung sai sản xuất, độ nhám bề mặt từng chi tiết của gối chậu trước khi hoàn thiện sản phẩm đã được quy định rõ tại tiêu chuẩn TCVN 12885-8:2020 (mục 4.4.2).

Ngoài ra, các yêu cầu về công tác hàn tại tiêu chuẩn TCVN 12885-18:2020 (mục 6.3) và tại tiêu chuẩn TCVN 11823-14:2017 (mục 7.2.6.2) cũng chưa được chú ý và làm rõ. Các thiếu sót này có thể ảnh hưởng nhiều đến chất lượng hoàn thiện, khả năng làm việc cũng như tuổi thọ của gối chậu, đồng thời cũng là lỗ hổng để một số nhà sản xuất không tuân thủ theo.(Hình 4)

Về thi công lắp đặt

Để bảo đảm chất lượng và tuổi thọ làm việc của gối cầu, bên cạnh chất lượng của sản phẩm gối thì công tác thi công lắp đặt gối đúng quy trình đóng vai trò rất quan trọng. Trong trường hợp lắp đặt gối không đúng quy trình, gối sẽ làm việc trong trạng thái bất lợi (chịu tải trọng lệch tâm, góc xoay, chuyển vị vượt quá số liệu thiết kế…) dẫn đến giảm tuổi thọ gối, nặng hơn là gây sự cố ảnh hưởng đến kết cấu dầm, trụ, mố cầu. Dưới đây là một số sự cố có thể xảy ra trong quá trình lắp đặt gối không bảo đảm và một số khuyến cáo trong quá trình thi công lắp đặt gối chậu. (Hình 5,6,7)

Việc lưu ý trong quá trình lắp đặt gối cầu là rất quan trọng, trong đó quá trình thi công, không được phép đặt trực tiếp dầm cầu lên gối cầu, mà phải đặt lên con kê để bảo đảm sự ổn định của dầm và gối, tránh hiện tượng trượt dầm hoặc rơi dầm khỏi vị trí gây nguy hiểm trong quá trình thi công, thậm chí gây hư hỏng gối. Ngoài ra, việc kiểm soát chuyển vị của gối trong qua trình lắp đặt cũng giữ vai trò quan trọng để bảo đảm gối làm việc đúng chức năng đã được thiết kế. (Hình 8)

3.3. Gối chỏm cầu

Gối chỏm cầu là loại gối cầu sử dụng bề mặt tiếp xúc hình cầu để cho phép chuyển động quay quanh nhiều trục. Cấu tạo của gối bao gồm một tấm chỏm cầu lồi bằng thép và một tấm thớt dưới có bề mặt hình cầu lõm kết hợp với tấm trượt làm từ vật liệu có hệ số ma sát thấp như PTFE hoặc vật liệu tương đương cùng với mặt đối tiếp, giúp giảm ma sát và chịu tải trọng lớn. Loại gối này đặc biệt thích hợp cho các công trình cầu có yêu cầu về chuyển vị, góc xoay lớn và tải trọng động cao. Tại Việt Nam, gối chỏm cầu thường được sử dụng nhiều trong các công trình đường sắt.

Về mặt cấu tạo, công tác gia công sản xuất và lắp đặt, gối chỏm cầu có nhiều nét tương đồng với gối chậu. Do đó các vấn đề cần lưu ý và khắc phục đối với gối chỏm cầu tương tự như gối chậu.

4. Kiến nghị một số vấn đề cấp bách hiện nay

Sự đa dạng về chủng loại và tiêu chuẩn áp dụng (TCVN, AASHTO, EN…) gối cầu giữa các dự án khác nhau khiến công tác kiểm soát chất lượng, kiểm định và bảo trì gặp khó khăn. Một số gối nhập khẩu không rõ nguồn gốc, thiếu chứng chỉ kiểm định hoặc không hoàn toàn tương thích với yêu cầu thiết kế cụ thể tại Việt Nam. Do đó, cần có quy chuẩn và tiêu chuẩn với những ràng buộc chung, rõ ràng, chi tiết để bảo đảm kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm từ các nguồn cung cấp khác nhau, bảo đảm tính đồng nhất trong việc áp dụng vào công trình.

Hình 5. Các trường hợp điển hình lắp đặt gối chậu sai sơ đồ làm việc.
Hình 6. Lỗi sai kỹ thuật trong quá trình lắp đặt gối chậu.
Hình 7. Lỗi không thực hiện đủ quy trình thi công theo quy định.
Hình 8. Kiểm soát sự ổn định và chuyển vị của gối trong quá trình thi công lắp đặt.

Các vấn đề về chất lượng và bảo trì: Một số công trình cầu đã gặp vấn đề về hư hỏng gối cầu, đặc biệt là loại gối cao su cốt bản thép. Chẳng hạn, cầu Thanh Trì ở Hà Nội ghi nhận 378 gối cầu cao su bản thép và 180/198 gối cầu nhịp dầm liên tục đúc trên đà giáo bị phồng, rạn nứt bề mặt, hoặc nghiêng do chuyển vị của kết cấu nhịp. Do đó, cần nghiên cứu và áp dụng các loại gối cầu có chất lượng cao, chịu được tải trọng lớn và có tuổi thọ lâu dài.

Các cán bộ kỹ thuật trong ngành xây dựng cầu đôi khi chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về công nghệ và vật liệu mới trong việc thiết kế, lắp đặt và bảo trì gối cầu. Do đó, cần tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu cho kỹ sư và cán bộ kỹ thuật về các xu hướng mới trong thiết kế, sản xuất và bảo trì gối cầu, giúp họ nâng cao năng lực để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các công trình cầu.

Hiện nay, các nghiên cứu trong nước còn hạn chế, đặc biệt thiếu các nghiên cứu thực nghiệm dài hạn, đánh giá hiệu suất làm việc thực tế, ảnh hưởng của điều kiện môi trường (ẩm, nhiệt, ăn mòn) đến tuổi thọ gối cầu.

Tài liệu tham khảo:

1. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11823:2017 Thiết kế cầu đường bộ

2. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12885:2020 Thi công cầu đường bộ

3. TCVN 10308:2014 Gối cầu cao su cốt bản thép không có tấm trượt trong cầu đường bộ - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử

4. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10268:2014 về Gối cầu kiểu chậu

5. AASHTO M 251-96 Plain and Laminated Elastomeric Bridge Bearings

6. https://www.factmr.com/report/4447/bridge-bearings-market

7. https://www.canambridges.com/products/goodco-z-tech/

8. https://www.oiles.co.jp/en/index.html

9 https://vinhhungjsc.com/.

Bình luận