
Quản lý đất đai luôn là vấn đề hệ trọng của quốc gia. Muốn quản lý đất đai hiệu quả, cần tập trung vào việc tăng cường minh bạch, nâng cao năng lực cán bộ và ứng dụng công nghệ, công khai thông tin, phân cấp, phân quyền hợp lý, đặc biệt là ở cấp xã, cấp gần dân nhất... Đồng thời, cần kiểm soát chặt chẽ quy trình, thời hạn giải quyết thủ tục và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Chính vì vậy, ngày 12/6/2025, cùng với việc ban hành 28 Nghị định về phân quyền, phân cấp; phân định thẩm quyền giữa Chính phủ và chính quyền địa phương 2 cấp, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 151/2025/NĐ-CP quy định về việc phân định thẩm quyền, nhiệm vụ giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và cấp xã trong lĩnh vực đất đai.
Nghị định gồm 3 chương 23 điều và 2 phụ lục chi tiết hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về thẩm quyền đất đai, xác định giá đất và thẩm định giá đất, các thủ tục hành chính về đất đai.
Nghị định 151 là bước chuyển giao nhiều thẩm quyền đất đai từ cấp huyện về cấp xã. UBND cấp xã được giao thêm nhiều thẩm quyền quan trọng về đất đai như: Quyết định thu hồi đất; Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Cưỡng chế thu hồi đất, kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế kiểm đếm; Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho cá nhân, cộng đồng dân cư; xác định giá đất và thẩm định giá đất…
Tinh thần xuyên suốt của Nghị định số 151/2025/NĐ-CP là chuyển phần lớn trách nhiệm quản lý nguồn lực đất đai từ cấp huyện trước đây về cho cấp xã, đồng thời giảm nhẹ, thậm chí bãi bỏ nhiều thủ tục hành chính không cần thiết cho người dân.
Thí dụ, theo khoản 4 Điều 18, UBND cấp xã khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không cần yêu cầu người dân nộp xác nhận về: Tình trạng không tranh chấp, phù hợp quy hoạch, tính ổn định trong sử dụng đất.

Hoặc theo khoản 3 Điều 18, cơ quan xử lý thủ tục đất đai không được yêu cầu người dân thực hiện lại các bước chỉnh lý hồ sơ liên quan đến thay đổi địa giới, tổ chức lại chính quyền địa phương 2 cấp (như sáp nhập xã, huyện…). Việc chỉnh lý sẽ được thực hiện: Tự động khi người dân nộp hồ sơ hành chính, hoặc khi có nhu cầu thực hiện thủ tục liên quan đến thửa đất…
Nội dung các điều khoản trong Nghị định được tóm tắt như sau:
Chương I: Quy định chung có 3 điều: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 2. Nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai; Điều 3. Về phí, lệ phí.
Chương II: Phân định, phân quyền, phân cấp thẩm quyền với 3 mục.
Mục 1: Phân định thẩm quyền gồm 3 điều: Điều 4. Thẩm quyền của UBND cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Điều 5. Thẩm quyền của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch UBND cấp xã; Điều 6. Thẩm quyền của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện chuyển giao cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã;
Mục 2: Phân quyền, phân cấp gồm 5 điều: Điều 7. Thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân quyền, phân cấp cho Bộ trưởng Bộ NN&MT, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh; Điều 8. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho UBND cấp tỉnh; Điều 9. Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Điều 10. Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã; Điều 11. Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh.
Mục 3: Phân định trách nhiệm gồm 6 điều: Điều 12. Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh; Điều 13. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp xã; Điều 14. Trách nhiệm của UBND cấp xã; Điều 15. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã; Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất; Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã.
Mục 4: Quy định liên quan đến phân định thẩm quyền gồm 3 điều: Điều 18. Quy định liên quan đến thủ tục, hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, hồ sơ địa chính; Điều 19. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã; Điều 20. Kế hoạch sử dụng đất cấp xã.
Chương III: Điều khoản thi hành gồm 3 điều: Điều 21. Hiệu lực thi hành; Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp; Điều 23. Trách nhiệm thi hành.

Nghị định còn đính kèm thêm 2 phụ lục.
Phụ lục I gồm 8 phần: Phần I: Trình tự, thủ tục quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Phần II: Trình tự, thủ tục thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Phần III: Trình tự, thủ tục giao đất; cho thuê đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; giao đất và giao rừng; cho thuê đất và cho thuê rừng; chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất; điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Phần IV: Trình tự, thủ tục giá đất; Phần V: Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Phần VI: Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu thông tin, dữ liệu đất đai. Phần VII: Trình tự, thủ tục nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; gia hạn sử dụng đất; điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án; thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất; sử dụng đất đa mục đích; góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai. Phần VIII: Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai.
Phụ lục II bao gồm các mẫu đơn hướng dẫn giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất…
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.