
Trong đó, vấn đề đặt ra là việc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp cần phải được thực hiện một cách khoa học, bài bản, có sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học, người dân và chính quyền địa phương. Điều này sẽ đảm bảo việc sử dụng đất nông nghiệp vừa mang lại hiệu quả kinh tế, vừa bảo vệ môi trường và công bằng xã hội.
Từ ngày 01/7/2025, việc quản lý phương án sử dụng đất nông nghiệp được thay đổi, cụ thể tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định như sau:
Điều 5. Thẩm quyền của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch UBND cấp xã
1. Thẩm quyền của UBND cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện, bao gồm:
a) Chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai; phê duyệt phương án sử dụng đất lúa của cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai;
Trong đó, nội dung khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai: Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được UBND cấp huyện chấp thuận. Phương án sử dụng đất nông nghiệp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;
b) Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
c) Vốn đầu tư;
d) Thời hạn sử dụng đất;
đ) Tiến độ sử dụng đất.
Như vậy trước đây, tổ chức kinh tế "phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được UBND cấp huyện chấp thuận" thì nay được chuyển thành tổ chức kinh tế "phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được UBND cấp xã" chấp thuận.

Về phương án sử dụng đất lúa của cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai như sau: Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được UBND cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
Vậy việc quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là như thế nào?
Điều 176. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
4. Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
Như vậy trước đây, cá nhân có" phương án sử dụng đất trồng lúa được UBND cấp huyện phê duyệt" thì nay được chuyển thành cá nhân có "phương án sử dụng đất trồng lúa được UBND cấp xã phê duyệt".