Cụ thể, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 11/2024/QĐ-TTg về tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ.
Đối với cơ quan Trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an)
Quyết định nêu rõ, đối với các chức danh Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, bố trí cho thuê nhà ở công vụ đảm bảo nhu cầu sử dụng, điều kiện công tác và yêu cầu an ninh, bảo vệ theo quy định.
Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư được bố trí cho thuê biệt thự công vụ cao không quá 4 tầng, diện tích đất xây dựng từ 450 m2 đến 500 m2, có khuôn viên sân, vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, đảm bảo hệ thống an ninh, bảo vệ theo quy định; định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 350 triệu đồng.
Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ được bố trí cho thuê biệt thự công vụ cao không quá 4 tầng, diện tích đất xây dựng từ 350 m2 đến dưới 450 m2, có khuôn viên sân, vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, đảm bảo hệ thống an ninh, bảo vệ theo quy định; định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 300 triệu đồng.
Ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng ban, cơ quan Đảng ở Trung ương, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Bộ trưởng, Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và tương đương trở lên được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm: (1) Nhà ở liền kề cao không quá 4 tầng, có diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2; (2) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 145 m2 đến 160 m2. Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 250 triệu đồng.
Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Thứ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (trừ chức danh thuộc diện Bộ Chính trị quản lý), nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật KH&CN, nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật và tương đương trở lên được bố trí cho thuê căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 145 m2; định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 200 triệu đồng.
Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng Cục trưởng và tương đương trở lên được bố trí cho thuê căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 65 m2 đến dưới 100 m2; định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 180 triệu đồng.
Đối với địa phương
Quyết định quy định Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ theo quy định như Ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng ban, cơ quan Đảng ở Trung ương, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Bộ trưởng, Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và tương đương trở lên.
Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật KH&CN, nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật và tương đương trở lên được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm: (1) Nhà ở liền kề cao không quá 4 tầng, có diện tích đất từ 120 m2 đến 150 m2; (2) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 145 m2. Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 200 triệu đồng.
Bí thư Huyện ủy, Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên, được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm: (1) Nhà ở liền kề cao không quá 4 tầng, có diện tích đất từ 80 m2 đến 100 m2; (2) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 80 m2 đến dưới 100 m2. Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 180 triệu đồng.
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên, được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm: (1) Nhà ở liền kề cao không quá 4 tầng, có diện tích đất từ 60 m2 đến dưới 80 m2; (2) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 60 m2 đến dưới 80 m2. Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 150 triệu đồng.
Cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo được bố trí cho thuê nhà ở liền kề cấp IV có diện tích sử dụng từ 24 m2 đến 48 m2, được xây dựng theo kiểu nhà 01 tầng có nhiều căn nhà sát nhau, từng căn nhà có công trình phụ khép kín; định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ là 60 triệu đồng.
Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024, theo đó hình thức và kế hoạch phát triển nhà ở công vụ sẽ có hiệu lực.
Cụ thể, theo Điều 41 Luật Nhà ở 2023 quy định về hình thức và kế hoạch phát triển nhà ở công vụ như sau:
- Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách, bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.
- Cơ quan Trung ương có trách nhiệm xác định nhu cầu về nhà ở công vụ và nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều 41 Luật Nhà ở 2023 của cơ quan mình hoặc của ngành mình nếu thuộc diện quản lý theo hệ thống ngành dọc gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ giai đoạn 05 năm của các cơ quan Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Nhà ở 2023.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ giai đoạn 05 năm cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật Nhà ở 2023 để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- UBND cấp tỉnh lập và phê duyệt nội dung phát triển nhà ở công vụ quy định tại khoản 5 Điều 41 Luật Nhà ở 2023 cho đối tượng thuộc trường hợp được thuê nhà ở công vụ của địa phương trong kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Luật Nhà ở 2023.