
Bộ Xây dựng đang lấy ý kiến cho dự thảo Thông tư quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; chứng nhận an toàn kỹ thuật và BVMT đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo.
Danh mục gồm 20 mã dịch vụ
Theo dự thảo Thông tư, đặc điểm, định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; chứng nhận an toàn kỹ thuật và BVMT đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo gồm 03 nội dung: (1) Mã hiệu định mức; (2) Tên định mức kinh tế - kỹ thuật; (3) Đặc điểm cơ bản của dịch vụ; chia làm 03 nhóm dịch vụ, với tổng số 20 mã dịch vụ, quy định cụ thể đặc điểm cơ bản của từng dịch vụ.
Nhóm dịch vụ chung gồm 02 mã dịch vụ: (1) LHSPT.01 - Lập hồ sơ phương tiện đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được miễn kiểm định lần đầu; (2) CLGCN.02 - Cấp lại Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, Giấy chứng nhận xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo.
Nhóm dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và BVMT xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gồm 16 mã dịch vụ: (3) KĐCG.03 - Kiểm định xe ô tô tải, xe ô tô tải chuyên dùng, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô đầu kéo, xe ô tô kéo rơ moóc có từ 5 trục trở lên; (4) KĐCG.04 - Kiểm định xe ô tải, xe ô tô tải chuyên dùng, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô đầu kéo, xe ô tô kéo rơ moóc có 4 trục; (5) KĐCG.05 - Kiểm định xe ô tải, xe ô tô tải chuyên dùng, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô đầu kéo, xe ô tô kéo rơ moóc có 3 trục;
(6) KĐCG.06 - Kiểm định xe ô tải, xe ô tô tải chuyên dùng, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô đầu kéo, xe ô tô kéo rơ moóc có 2 trục và có khối lượng toàn bộ theo thiết kế từ 4.000 kg trở lên, xe ô tô đầu kéo, xe ô tô kéo rơ moóc có 2 trục; (7) KĐCG.07 - Kiểm định xe ô tô tải, xe ô tô tải chuyên dùng, xe ô tô chuyên dùng có 2 trục và có khối lượng toàn bộ theo thiết kế dưới 4.000 kg; (8) KĐCG.08 - Kiểm định rơ moóc và sơ mi rơ moóc có từ 3 trục trở lên;
(9) KĐCG.09 - Kiểm định rơ moóc có đến 2 trục; (10) KĐCG.10 - Kiểm định xe ô tô chở người trên 40 chỗ, xe ô tô chở người chuyên dùng; (11) KĐCG.11 - Kiểm định xe ô tô chở người từ 25 - 40 chỗ, xe ô tô chở người chuyên dùng: ô tô cứu thương, ô tô chở phạm nhân, ô tô chở học sinh dưới 16 chỗ; (12) KĐCG.12 - Kiểm định xe ô tô chở người từ 10 - 24 chỗ;
(13) KĐCG.13 - Kiểm định xe ô tô chở người dưới 10 chỗ; (14) - KĐCG.14 - Kiểm định xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; (15) KĐCG.15 - Kiểm định xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ; (16) KĐCG.16 - Kiểm định xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng kiểm định ngoài dây chuyền; (17) KĐCG.17 - Kiểm định an toàn kỹ thuật và BVMT xe máy chuyên dùng.

Nhóm dịch vụ chứng nhận an toàn kỹ thuật và BVMT đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo gồm 03 mã dịch vụ: (18) CNXCT.18 - Chứng nhận an toàn kỹ thuật và BVMT đối với xe cơ giới cải tạo không phải lập hồ sơ thiết kế; (19) CNXCT.19 - Chứng nhận an toàn kỹ thuật và BVMT đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo; (2) CNXCT.20 - Chứng nhận an toàn kỹ thuật và BVMT đối với xe mô tô, xe gắn máy cải tạo.
Có thể thấy, với cách phân chia và nêu cụ thể đặc điểm cơ bản của từng loại dịch vụ như trong dự thảo Thông tư sẽ bảo đảm phù hợp, sát với từng loại phương tiện và đặc điểm của từng dịch vụ.
Là cơ sở bảo đảm cho tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ
Các định mức này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xây dựng, phê duyệt đơn giá, giá dịch vụ kiểm định; chưa bao gồm các hao phí công cụ, dụng cụ, bảo hành, bảo dưỡng, hiệu chuẩn, kiểm định thiết bị…
Từ mã dịch vụ KĐCG.03 - KĐCG.16 VÀ KĐXMCD.17, kết quả kiểm định xe không đạt yêu cầu thì chỉ tính hao phí kiểm định, không tính hao phí cấp Giấy chứng nhận, tem kiểm định.
Đối với mã dịch vụ CNXCT.18, kết quả kiểm tra, đánh giá xe thực tế không đạt yêu cầu thì chỉ tính hao phí kiểm tra, đánh giá, không tính hao phí cấp Giấy chứng nhận, tem kiểm định.
Đối với mã dịch vụ CNXCT.19, CNXCT.20, đánh giá nội dung hồ sơ thiết kế cải tạo không đạt yêu cầu thì hao phí định mức kinh tế - kỹ thuật không bao gồm hao phí phần nội dung kiểm tra, đánh giá thực tế xe cải tạo; trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá xe thực tế không đạt yêu cầu thì chỉ tính hao phí kiểm tra, đánh giá, không tính hao phí cấp Giấy chứng nhận, tem kiểm định.
Đối với mã dịch vụ KĐCG.02-KĐCG.16, KĐXMCD.17 và từ mã CNXCT.18 - CNXCT.20, xe sử dụng năng lượng điện, thành phần hao phí sẽ không có thiết bị đo khí thải.
Theo Cục Đăng kiểm Việt Nam, hiện nay các quy định về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải nói chung chưa được xây dựng và ban hành đầy đủ, gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng phương án giá đối với dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải.
Trong khi đó, việc xây dựng phương án giá tối đa cho dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải được xây dựng theo phương pháp chi phí và phải có căn cứ vào cơ sở là đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải.
Như vậy, việc ban hành Thông tư quy định về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải là rất cần thiết để bảo đảm tính đúng, tính đủ các chi phí thực tế do cơ sở đăng kiểm xe phải chi phí để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Căn cứ theo Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024, dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải là một trong những dịch vụ nằm trong Danh mục do Nhà nước định giá, Chính phủ giao Bộ GTVT (nay là Bộ Xây dựng) thực hiện thẩm quyền, hình thức định giá; Theo điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 quy định chi tiết một số điều của Luật Giá, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, Chính phủ giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành VBQPPL theo thẩm quyền theo lĩnh vực quản lý để quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trên cơ sở tên gọi chung của hàng hóa, dịch vụ trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.