Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đường Vành đai 4

12:40 07/03/2022
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội (lần 2) cần làm rõ cơ sở xác định khối lượng theo thiết kế sơ bộ, áp dụng suất vốn đầu tư bảo đảm phù hợp yêu cầu, điều kiện tại thời điểm lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi…

Theo Bộ Xây dựng, sơ bộ tổng mức đầu tư là cơ sở xem xét, phê duyệt chủ chương đầu tư, triển khai lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đảm bảo phù hợp với mục tiêu đầu tư, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng, phạm vi, quy mô đầu tư, tiến độ của dự án và các quy định của pháp luật về đầu tư công; đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP); quản lý chi phí đầu tư xây dựng dự án.

Do vậy, chủ đầu tư phải thuyết minh làm rõ cơ sở xác định khối lượng theo thiết kế sơ bộ, phân tích, đánh giá, tính toán áp dụng suất vốn đầu tư hoặc suất chi phí xây dựng hoặc dữ liệu về chi phí, giá của các dự án được tham khảo đảm bảo phù hợp với yêu cầu, điều kiện của dự án tại thời điểm lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và phương pháp xác định khoản mục chi phí theo quy định của pháp luật.

Chi phí giải phóng mặt bằng được xác định theo bản đồ dải thửa quy hoạch sử dụng đất cho dự án và dự kiến nhu cầu đất sử dụng cho tái định cư; đơn giá bồi thường đất các loại và hệ số giá đất thời điểm tính toán và chính sách bồi thường từng địa phương. Đề nghị Chủ đầu tư chuẩn xác diện tích sử dụng đất cho dự án theo phương án giải phóng mặt bằng, bổ sung căn cứ, thuyết minh tính toán theo từng loại đất tại các khu vực/địa phương bảo đảm phù hợp với thời điểm tính toán, quy định pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.

Về chi phí xây dựng và chi phí thiết bị, khối lượng được bóc theo thiết kế sơ bộ, cần nêu rõ nội dung đo bóc nêu trong thuyết minh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, đề nghị chủ đầu tư bổ sung theo quy định.

Chi phí xây dựng và thiết bị được xác định trên cơ sở tổng hợp từ chi phí của 16 bộ phận công trình gồm: (1) đoạn cao tốc đi thấp; (2) cao tốc đi cao; (3) đường song hành; (4) Cầu cạn, nhịp giản đơn dầm Super T; (5) cầu bản rỗng trên cạn; (6) cầu vượt sông, đúc hẫng cân bằng nhịp chính 90m; (7) cầu vượt sông, đúc hẫng cân bằng nhịp chính 135m; (8) cầu vượt sông, nhịp giản đơn dầm Super T; (9) cầu vượt sông, nhịp giản đơn dầm chữ I; (10) xử lý đất yếu đoạn cao tốc đi thấp; (11) xử lý đất yếu đường song hành; (12.1) hệ thống ITS phần xây dựng; (12.2) hệ thống ITS phần thiết bị; (13.1) trạm thu phí dạng hoa thị phần xây dựng; (13.2) trạm thu phí dạng hoa thị phần thiết bị; (14.1) trạm thu phí dạng trumpet phần xây dựng; (14.2) trạm thu phí dạng trumpet phần thiết bị.

Đối với việc áp dụng suất vốn đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành, căn cứ vào thiết kế sơ bộ để xác định các thông số kỹ thuật, công nghệ, quy mô đầu tư; vị trí xây dựng, thời điểm tính toán để bổ sung thuyết minh phân tích làm cơ sở áp dụng đơn giá tổng hợp.

Đối với việc áp dụng dữ liệu chi phí của một số dự án cao tốc đã và đang thực hiện, bổ sung thuyết minh phân tích, đánh giá tính tương đồng về yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, quy mô dự án, điều kiện thực hiện làm cơ sở điều chỉnh, bổ sung chi phí cho phù hợp với địa điểm xây dựng, đặc điểm kỹ thuật (cọc, móng, trụ, dầm, kích thước mặt cắt ngang, yêu cầu bề mặt…), tính chất của dự án, công trình đảm bảo tính đúng, tính đủ sơ bộ tổng mức đầu tư. Tại thời điểm lập sơ bộ tổng mức đầu tư đã có nhiều dự án được thiết kế thi công theo kết cấu công nghệ đã được áp dụng. Do vậy, để các dữ liệu sử dụng trong việc lập sơ bộ tổng mức đầu tư đủ tin cậy, đề nghị bổ sung số lượng dự án/công trình tham khảo, thuyết minh, cơ sở dữ liệu áp dụng, phân tích, tính toán đối với đơn giá tổng hợp.

Đối với chi phí xử lý nền đất yếu, chưa có thuyết minh cơ sở xác định khối lượng xử lý nền đất yếu, đơn giá áp dụng trong tính toán, do vậy chưa xác định được sự phù hợp của các chi phí này, cần bổ sung rõ thuyết minh và cơ sở tính toán đảm bảo quản lý hiệu quả dự án.

Về chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh được tính bằng 10% tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác; dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở độ dài thời gian thực hiện dự án, kế hoạch thực hiện dự án và chỉ số giá xây dựng cho phù hợp với loại công trình xây dựng có tính các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, cần lưu ý về tiến độ thực hiện các dự án hợp phần và tiến độ chung của cả dự án, khả năng kế hoạch vốn theo từng loại nguồn vốn đáp ứng tiến độ dự án và quy định tại Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Tổng vốn đầu tư của dự án bao gồm sơ bộ tổng mức đầu tư, chi phí tài chính và các chi phí liên quan khác, cần làm rõ các chi phí tài chính bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng (đối với phần đường cao tốc thực hiện theo PPP) theo kế hoạch thực hiện dự án, mức lãi vay… đảm bảo kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn đầu tư. Việc tính toán hiệu quả tài chính của dự án cần được đánh giá tổng thể toàn Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4-Vùng Thủ đô Hà Nội.

Bình luận