
Theo Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025 có đến 32 trường hợp thu hồi đất phát triển kinh tế - xã hội. Thí dụ, xây dựng các dự án trong lĩnh vực giao thông, gồm cao tốc, đường ôtô, đường trong đô thị, đường nông thôn kể cả đường tránh, đường cứu nạn, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để ôtô; bến phà, bến xe... hoặc xây dựng các công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng, như nhà máy điện và công trình phụ trợ; đập, kè, hồ chứa nước, đường dẫn nước phục vụ cho nhà máy thủy điện; đường dây truyền tải điện và trạm biến áp; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi nhà máy điện; hệ thống chiếu sáng công cộng...
Sau khi bỏ cấp huyện, Nghị định 151/2025/NĐ-CP, Điều 5 "Thẩm quyền của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch UBND cấp xã” tại khoản b và c quy định bao gồm có trách nhiệm:
b) Quyết định thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai; thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai;
c) Ban hành Thông báo thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai;
Điều đặc biệt cần quan tâm trong tra cứu phục vụ thực thi công vụ khi thu hồi đất ở Điều 5 này là những trách nhiệm trước đây quy định thuộc về “UBND huyện” hoặc “UBND cấp có thẩm quyền” thì nay được chuyển về UBND cấp xã.
Chẳng hạn, tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai quy định:
2. UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
Hoặc như tại khoản 5 Điều 87 Luật Đất đai quy định:
5. UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày:
a) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp không phải bố trí tái định cư;
b) Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm cư;
c) Người có đất thu hồi đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, bàn giao đất trên thực địa để tự xây dựng nhà ở tái định cư;
d) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao nhà ở tái định cư;
đ) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất ở gắn liền với nhà ở tái định cư;
e) Người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở;
g) Người có đất thu hồi tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc được chi trả kinh phí tạm cư.