Thiết kế trường học cao tầng trong đô thị mật độ cao: Hướng đi nào cho Hà Nội?

Bài báo tập trung phân tích cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế về thiết kế trường học cao tầng, từ đó đánh giá khả năng áp dụng tại Hà Nội. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một định hướng thiết kế thí điểm, nhằm xây dựng mô hình học đường hiệu quả, tiết kiệm đất và gắn kết với cấu trúc đô thị bền vững.
Thiết kế trường học cao tầng trong đô thị mật độ cao: Hướng đi nào cho Hà Nội?
Ảnh minh họa

1. Tổng quan 

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Trong hai thập niên trở lại đây, tốc độ đô thị hóa tại Hà Nội diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ trên diện rộng. Năm 1990 có 500 đô thị, tỉ lệ đô thị hóa 19.51%, năm 2025 là 916 đô thị, tỉ lệ là 44.3%. Theo Tổng cục Thống kê (2023, nay là Cục Thống kê), dân số Hà Nội tăng trung bình 2,2% mỗi năm trong giai đoạn 2010-2022, vượt mức trung bình toàn quốc [15]. Ngoài khó khăn về thiếu đất nội đô, Hà Nội hiện có khoảng 174 khu đô thị, nhưng 55 dự án không có trường học trong quy hoạch. Kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn, đặc biệt cho các công trình hạ tầng xã hội như trường học, bệnh viện, công viên [17]

Trong điều kiện quỹ đất đô thị ngày càng hạn hẹp, đặc biệt là khu vực có mật độ cao, mô hình kiến trúc trường học dàn trải theo chiều ngang không còn phù hợp. Trước thực trạng này, xu hướng thiết kế phân tầng lớp học theo chiều đứng và tích hợp nhiều hoạt động trong một thể thống nhất đang trở thành giải pháp được nhiều đô thị áp dụng. Mô hình trường học cao tầng (vertical school) không chỉ giúp giải quyết bài toán về đất, mà còn mang lại hiệu quả sử dụng không gian, tổ chức linh hoạt các hoạt động học tập, sinh hoạt, vui chơi trong môi trường khép kín, an toàn và hiện đại.

1.2. Thực trạng về đô thị Hà Nội và các mô hình trường học điển hình

Theo Thống kê của Chi cục Dân số TP Hà Nội, đến năm 2022, dân số toàn thành phố đạt khoảng 8,4 triệu người, với mật độ dân số trung bình là 2.511 người/km², cao hơn gấp 8,2 lần so với mức trung bình toàn quốc [13]

Thống kê của của Chi cục Dân số, TP Hà Nội đến năm 2022

Hà Nội tăng cơ học 50.000-60.000 học sinh, tương đương 30-40 trường học. Điều này tạo áp lực lớn lên hệ thống trường học tại Hà Nội trong việc đảm bảo đủ chỗ học và công nhận trường chuẩn quốc gia [15].

Theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN 01:2021/BXD), diện tích đất tối thiểu dành cho giáo dục mầm non và phổ thông trong khu đô thị là 2,7 m²/học sinh. Theo ý kiến của lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, nội thành Hà Nội, nhất là các quận lõi, gặp khó khăn về đất xây trường, 180 trường vượt số lớp theo quy định, tức nhiều hơn 30 lớp ở bậc tiểu học và 45 lớp ở bậc THCS, THPT.

Xét theo những tiêu chí này, đến nay 8 quận nội thành Hà Nội vẫn thiếu 49 trường, trong đó có 4 trường mầm non, 14 tiểu học, 31 THCS. Quận Hoàn Kiếm thiếu nhiều nhất với 2 trường mầm non, 7 tiểu học, 11 THCS, tổng 20 trường. Hoàng Mai và Đống Đa cùng thiếu 9 trường, Hai Bà Trưng thiếu 6 trường. Theo quy định của Bộ GD&ĐT, sỹ số học sinh ở cấp tiểu học không được vượt quá 35 em/lớp.

Tuy nhiên, thực tế tại Hà Nội, nhiều trường học có sỹ số học sinh vượt xa quy định này. Cụ thể, tại quận Cầu Giấy, Trường Tiểu học Nghĩa Tân có lớp lên tới 50 học sinh; Trường Tiểu học Phan Đình Giót (quận Thanh Xuân) có lớp lên tới 48 học sinh. Tại quận Hoàng Mai, Trường Tiểu học Hoàng Liệt có lớp lên tới 60 học sinh [15].

Trường mầm non, tiểu học, THCS đang thiếu tại TP Hà Nội ( Nguồn UBND TP Hà Nội)

Với mật độ dân số cao như vậy, quỹ đất trống tại các quận này gần như không còn. Việc tiếp tục áp dụng mô hình trường học truyền thống với quy mô 2-3 tầng trải rộng theo chiều ngang không còn phù hợp. Điều này dẫn đến một số hệ lụy nghiêm trọng:

• Quá tải học sinh: Nhiều trường học phải tiếp nhận số lượng học sinh vượt quá khả năng thiết kế, ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và học tập.

• Thiếu trường học đạt chuẩn: Việc không đáp ứng tiêu chuẩn về diện tích và cơ sở vật chất làm giảm chất lượng môi trường giáo dục.

• Gia tăng bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục: Học sinh ở các khu vực thiếu trường học phải di chuyển xa, ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn giao thông.

• Khó khăn trong việc xây dựng trường học mới: Quỹ đất hạn chế khiến việc mở rộng hoặc xây dựng mới các trường học gặp nhiều trở ngại.

Với nhu cầu thực tiễn cấp bách, khả năng áp dụng  và xu hướng tích hợp công năng đang được nhiều quốc gia theo đuổi, đề tài này không chỉ có ý nghĩa về mặt học thuật mà còn mang giá trị thiết thực đối với công tác quy hoạch giáo dục trong các đô thị mật độ cao. 

1.3. Phân tích các yếu tố môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và văn hóa bản địa ảnh hưởng đến thiết kế trường học cao tầng tại Hà Nội

1.3.1. Môi trường tự nhiên

Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, khô. Theo Tổng cục Khí tượng Thủy văn Việt Nam (2023, nay là Cục Khí tượng Thủy văn- Bộ NN&MT), nhiệt độ trung bình năm là 23,6°C, lượng mưa trung bình khoảng 1.800 mm và độ ẩm trung bình quanh năm đạt 79% [12]. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu nghiêm ngặt đối với giải pháp vi khí hậu trong thiết kế trường học: cần đảm bảo thông gió tự nhiên hiệu quả, tránh hiện tượng tích nhiệt và ẩm mốc trong công trình cao tầng.

Các giải pháp như mặt đứng có lam chắn nắng,  giếng trời xuyên tầng, lớp học thông thoáng hai mặt, và mảng xanh theo chiều đứng là những giải pháp kiến trúc để đảm bảo điều kiện vi khí hậu bền vững cho trường học cao tầng trong môi trường nhiệt đới ẩm như Hà Nội hiện nay.

1.3.2. Kinh tế - xã hội

Theo Cục Thống kê TP Hà Nội (nay là Chi cục Thống kê TP Hà Nội), dân số trung bình của thành phố năm 2024 ước đạt 8.718.000 người, tăng 1,5% so với năm 2023.

Quá trình phát triển mạnh về dịch vụ và chuyển dịch lao động cũng góp phần gia tăng thu nhập. Trong quý III năm 2024, thu nhập bình quân tháng của người lao động tại Hà Nội đạt 10,7 triệu đồng, cao hơn gần 46% so với mức bình quân toàn quốc (7,3 triệu đồng) [14]. Điều này phản ánh nhu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục và môi trường học tập phù hợp với lối sống đô thị hiện đại.

Thu nhập và tốc độ tăng/giảm bình quân tháng của lao động quý III/2024 so với cùng kỳ năm trước, giai đoạn 2020-2024. Nguồn: Tổng cục Thống kê

Tuy nhiên, việc tăng nhanh số lượng học sinh trong khi quỹ đất giáo dục không thay đổi, dẫn tới tình trạng các trường học bị quá tải nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, mô hình trường học cao tầng mang lại tiềm năng giải quyết hai thách thức cùng lúc: tối ưu hóa sử dụng đất và nâng cao chất lượng không gian học đường thông qua tích hợp đa chức năng theo chiều đứng. Đây không chỉ là giải pháp kiến trúc, mà còn là chiến lược giải quyết áp lực hạ tầng giáo dục trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội đô thị cao như Hà Nội.

1.3.3. Văn hóa bản địa và di sản đô thị: Yếu tố định hình thiết kế học đường cao tầng

Không gian đô thị Hà Nội là sự đan xen phức hợp giữa các lớp văn hóa: từ kiến trúc làng nghề, đình, chùa cổ, phố Pháp đến nhà ống hiện đại [10]. Những yếu tố này không chỉ tạo nên bản sắc địa phương, mà còn đặt ra yêu cầu cụ thể khi triển khai các mô hình kiến trúc hiện đại như trường học cao tầng.

Trường học không chỉ là công trình giáo dục mà còn đóng vai trò như một "điểm tựa văn hóa" trong khu dân cư. Mô hình cao tầng cần kế thừa tinh thần của không gian cộng đồng truyền thống, nơi kết nối và chia sẻ bằng cách tổ chức các khu chức năng mở ở tầng trệt như thư viện cộng đồng, quảng trường nhỏ, sảnh sinh hoạt đa năng hoặc không gian tổ chức lễ hội của trường.

Ngoài ra, yếu tố bản địa còn có thể được thể hiện vào thiết kế thông qua: mặt đứng mang ngôn ngữ kiến trúc phù hợp (màu sắc, vật liệu gạch mộc, lam gỗ...); tổ chức không gian đệm xen kẽ như sân trong, hiên, hành lang, vốn rất quen thuộc trong kiến trúc truyền thống Bắc Bộ.

Việc tích hợp yếu tố văn hóa không nên giới hạn ở hình thức, mà cần thể hiện qua tư duy tổ chức không gian bền vững, linh hoạt, nơi trường học trở thành “một phần tự nhiên” của cộng đồng và cảnh quan Hà Nội.

2. Phương pháp và vật liệu

2.1. Cơ sở lý thuyết

Theo Matthews và cộng sự [7], các trường học cao tầng không chỉ là nơi diễn ra hoạt động giáo dục mà còn có thể trở thành trung tâm cộng đồng, đóng vai trò tạo dựng mạng lưới xã hội và tăng cường sự gắn kết trong khu dân cư đô thị nén. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh trường học không chỉ phục vụ học sinh mà còn trở thành không gian công cộng đa chức năng phục vụ cả cộng đồng địa phương.

"Vertical school" hay còn gọi là trường học theo chiều đứng, là mô hình thiết kế trường học được tổ chức theo trục đứng, thường có từ 5 tầng trở lên. 

Khái niệm này được phát triển và làm rõ trong các nghiên cứu của Swinburn, Matthews và cộng sự [7] [11], cũng như Mokhtar [8] và cộng sự, với mục tiêu đáp ứng các yêu cầu của đô thị nén: tiết kiệm diện tích đất, tích hợp chức năng và nâng cao trải nghiệm học tập. Trong mô hình này, các không gian học tập, vận động, sinh hoạt và cộng đồng được thiết kế trong một khối nhà, thay vì bố trí dàn trải theo chiều ngang như trường học truyền thống. “Vertical school” tận dụng chiều cao để tiết kiệm diện tích đất, đồng thời cho phép tổ chức lại chức năng không gian học đường một cách linh hoạt và sáng tạo hơn.

Theo Dudek, môi trường học là "người thầy thứ ba" bên cạnh thầy cô và chương trình học [4]. Trường học theo chiều đứng không chỉ là phản ứng trước áp lực quỹ đất, mà còn thể hiện triết lý giáo dục hiện đại, trong đó kiến trúc đóng vai trò tạo nên trải nghiệm học tập tích cực, sáng tạo và toàn diện cho học sinh.

Vi khí hậu là yếu tố then chốt trong thiết kế trường học cao tầng, đặc biệt khi công trình có chiều cao lớn và chịu ảnh hưởng của gió, bức xạ mặt trời và chênh lệch nhiệt độ giữa các tầng. Việc bố trí các giếng trời, mặt đứng có lớp cách nhiệt, lam chắn nắng và thông gió xuyên tầng giúp đảm bảo sự thoải mái nhiệt và chất lượng không khí cho học sinh. Swinburn nhấn mạnh rằng giải pháp chiếu sáng và thông gió tự nhiên không chỉ giảm chi phí vận hành mà còn cải thiện khả năng tập trung và sức khoẻ tinh thần của học sinh. Dudek cũng chỉ ra rằng môi trường học lý tưởng cần tạo được cảm giác an toàn, thoáng đãng và linh hoạt về cảm xúc, điều mà các yếu tố vi khí hậu góp phần quan trọng [7] [4].

Swinburn cho rằng trường học cao tầng phù hợp với bối cảnh đô thị mật độ cao khi được thiết kế hướng đến khả năng kết nối cộng đồng, tiếp cận giao thông công cộng, và tổ chức các không gian chức năng linh hoạt theo cụm. Đồng thời, kiến trúc đứng cũng cần đảm bảo tâm sinh lý học sinh, khả năng thích nghi và vận hành an toàn  đặc biệt khi triển khai cho các cấp học nhỏ tuổi [7].

Mô hình trường học cao tầng với tổ chức không gian theo trục đứng không đơn thuần là giải pháp kiến trúc, mà được xây dựng trên nền tảng lý thuyết học thuật vững chắc về thiết kế không gian linh hoạt, đa chức năng, thân thiện môi trường và lấy học sinh làm trung tâm. Những đặc điểm như phân tầng chức năng, giao thông đứng rõ ràng, không gian xanh theo tầng, tối ưu vi khí hậu và tích hợp cộng đồng đã được xác nhận bởi nhiều nghiên cứu quốc tế (OECD 2011; Duffy 2024; Willis et al. 2024)[9] [5] [18], đồng thời được chứng minh hiệu quả qua thực tiễn tại các thành phố lớn như Melbourne, Singapore, Thẩm Quyến (Trung Quốc).    

• Tổ chức không gian theo trục đứng: Phân tầng theo nhóm tuổi hoặc chức năng (học tập, sinh hoạt, vận động) là giải pháp thiết kế phổ biến trong các trường học cao tầng, giúp tối ưu sử dụng đất và tách biệt luồng hoạt động. OECD (2011) khuyến nghị mô hình “flexible learning spaces”, không gian học tập linh hoạt, có khả năng phân vùng chức năng theo tầng hoặc theo nhu cầu sử dụng [9].

• Giao thông đứng: Sử dụng thang máy, thang bộ rộng, cầu nối tầng; có phương án thoát hiểm rõ ràng. CTBUH (2018) nhấn mạnh trong thiết kế công trình giáo dục cao tầng, hệ thống giao thông đứng là thành phần cấu trúc bắt buộc để đảm bảo tiếp cận đa chiều và thoát hiểm hiệu quả [3]. 

• Không gian xanh phân bố theo tầng: Vườn học trên mái, sân chơi xen tầng, giếng trời lấy sáng. Duffy (2024) đề xuất nguyên lý “biophilic design” trong thiết kế học đường cao tầng, cho thấy không gian xanh nâng cao hiệu suất học tập và giảm căng thẳng cho học sinh [5].

• Thiết kế tối ưu vi khí hậu: Tăng cường thông gió tự nhiên, chiếu sáng tự nhiên, giảm tiêu thụ năng lượng. Aminpour (2023) nhấn mạnh vai trò của môi trường vật lý trong việc cải thiện sự tập trung và hạnh phúc học sinh [1].

• Tính đa năng và cộng đồng: Tích hợp thư viện, phòng sinh hoạt, sảnh cộng đồng để mở rộng chức năng công trình. Willis et al. (2024) xác nhận rằng trường học cao tầng cần tổ chức không gian mở, linh hoạt phục vụ học tập cá nhân, nhóm và cả hoạt động cộng đồng [18]
Mô hình trường học theo chiều đứng không chỉ là giải pháp về mặt kỹ thuật xây dựng mà còn là biểu hiện rõ nét của tư duy giáo dục đổi mới, kết hợp kiến trúc thông minh, vận hành linh hoạt và đặt học sinh làm trung tâm trong mọi quyết định thiết kế.

2.2. Cơ sở pháp lý

Việc nghiên cứu và đề xuất mô hình trường học cao tầng trong bối cảnh đô thị hóa nhanh và mật độ cao tại Hà Nội cần dựa trên một hệ thống cơ sở pháp lý chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật, định hướng đổi mới giáo dục và chính sách sử dụng đất hiện hành. 

Thiết kế công trình trường học cao tầng cần tuân thủ đầy đủ hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành. Dưới đây là các văn bản có giá trị pháp lý và chuyên môn, làm căn cứ bắt buộc trong thiết kế:

Luật và nghị quyết cấp Quốc hội & Chính phủ

- Luật Giáo dục 2019 đặt nền tảng về nghĩa vụ nhà nước với cơ sở vật chất giáo dục.

- Luật Đất đai 2024 & Nghị định 102/2024/NĐ-CP cho phép thu hồi đất để phục vụ cho mục đích giáo dục, rất quan trọng để triển khai ở nội đô.

- Nghị quyết 88/2014/QH13 & Quyết định 404/QĐ-TTg (2015), là định hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa, tạo nhu cầu thay đổi không gian học tập 

Văn bản điều hành của Bộ GD&ĐT 

- Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT (chương trình GDPT 2018)

- Thông tư 13/2022/TT-BGDĐT (sửa đổi)

- Thông tư 23/2024/TT-BGDĐT (về điều kiện cơ sở vật chất trong đô thị)

Tiêu chuẩn & quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

- CVN 8793:2011, TCVN 8794:2011- tiêu chuẩn thiết kế cho trường tiểu học và THCS.

- QCVN 06:2022/BXD - quy chuẩn PCCC bắt buộc cho nhà cao tầng, bao gồm cả công trình giáo dục.

- TCVN 4605:1988 - chỉ tiêu quy hoạch cho quy mô trường học đô thị.

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD

2.3. Cơ sở thực tiễn

a. School of the Arts (SOTA) tại Singapore.

Trường học cao tầng (6 tầng) do WOHA Architects thiết kế. Công trình tích hợp lớp học, không gian công cộng và vườn mái theo chiến lược phân tầng: khối đế là các không gian văn hóa mở như nhà hát, phòng hòa nhạc; tầng trên là lớp học module linh hoạt (9x9m), thông gió chéo, mặt đứng phủ xanh. Kết nối giao thông công cộng, tổ chức không gian học - chơi - sáng tạo trên trục đứng và sử dụng vật liệu bền vững. 

School of the Arts (SOTA) tại Singapore ( Nguồn Archidaily)

b. Trường Tiểu học Thực nghiệm Hongling (HEPS) tại Thẩm Quyến, Trung Quốc

Nằm tại trung tâm quận Futian, một khu đô thị có mật độ dân cư cao và tốc độ phát triển nhanh tại Thâm Quyến, HEPS là điển hình cho mô hình trường học cao tầng, xu hướng giáo dục tiến bộ, thích ứng với điều kiện không gian chật hẹp và khí hậu cận nhiệt đới.

Trường được xây dựng trên khu đất 100 × 100m, mặt bằng hình chữ E được chia thành hai khối phía Đông và Tây. Không gian giữa các dãy lớp học được tổ chức thành "sân trong ", khu vực sinh hoạt kết hợp địa hình đa lớp, vườn dốc, khán phòng, hồ bơi và sân chơi nổi đặt trên tầng ba

Điểm nổi bật của thiết kế là các “đơn vị học tập hình trống”, lớp học có thể mở rộng hoặc chia tách linh hoạt bằng vách ngăn di động. Cầu vườn và hệ thống mái đa năng  kết nối các tầng lớp học, tạo không gian bán ngoài trời liên hoàn. 

Thẩm Quyến, Trung Quốc. Trường Tiểu học Thực nghiệm Hongling (HEPS) ( nguồn Archidaily)

3. Kết quả

3.1. Đề xuất tiêu chí thiết kế 

Từ những nghiên cứu về lý thuyết thiết kế trường học đã trình bày ở trên, đề xuất hệ thống tiêu chí thiết kế cho mô hình trường học cao tầng tại đô thị mật độ cao, cụ thể như sau:

- Tiêu chí phân tầng chức năng:

• Phân bố không gian theo chiều đứng cần phù hợp với tính chất sử dụng và tần suất hoạt động (học tập, sinh hoạt, vận động, cộng đồng).

• Cần đảm bảo khả năng tách biệt luồng giao thông giữa các nhóm tuổi hoặc hoạt động khác nhau.

- Tiêu chí tổ chức hình khối và mặt đứng:

• Hình khối kiến trúc cần gọn, phát triển theo phương đứng, tận dụng tối đa diện tích đất đô thị.

• Mặt đứng phản ánh rõ cấu trúc chức năng bên trong và tích hợp giải pháp thẩm mỹ, khí hậu.

- Tiêu chí về vật liệu và công nghệ xây dựng:

• Ưu tiên vật liệu nhẹ, cách nhiệt, tiêu âm, thân thiện môi trường.

• Áp dụng công nghệ thi công nhanh, giảm tiếng ồn và bụi, phù hợp không gian đô thị đông dân.

- Tiêu chí vi khí hậu và môi trường học tập:

• Thiết kế cần tối ưu chiếu sáng tự nhiên, thông gió xuyên tầng.

• Tích hợp cây xanh theo tầng, giếng trời, sân chơi mở để cải thiện chất lượng không gian học đường.

- Tiêu chí kết nối cộng đồng và cảnh quan học đường:

• Tăng cường tính mở và khả năng tương tác với không gian đô thị xung quanh.

• Tầng trệt và tầng mái có thể tích hợp chức năng phục vụ cộng đồng ngoài giờ học.

3.2. Những nguyên tắc thiết kế cụ thể ứng với từng tiêu chí, thích ứng trong bối đô thị Hà Nội

Việc hiện thực hóa mô hình trường học cao tầng tại Hà Nội đòi hỏi hệ nguyên tắc thiết kế rõ ràng, toàn diện, vừa đảm bảo hiệu quả kỹ thuật, công năng, vừa phản ánh định hướng giáo dục đổi mới và phát triển đô thị bền vững. Các nguyên tắc này cần được xây dựng dựa trên tổng hợp lý thuyết, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn địa phương, làm nền tảng cho các giải pháp khả thi trong bối cảnh đặc thù của Hà Nội.

Bảng đối chiếu Tiêu chí và Nguyên tắc thiết kế

4. Kết luận

Mô hình trường học theo chiều đứng có thể là một giải pháp khả thi và cần thiết cho Hà Nội trong bối cảnh thiếu hụt quỹ đất giáo dục tại khu vực nội đô. Tuy nhiên, việc triển khai cần thận trọng, có chọn lọc và dựa trên khảo sát thực tiễn cụ thể.

Trên cơ sở phân tích các mô hình quốc tế tại Singapore và Trung Quốc, có thể thấy rằng trường học cao tầng phát huy hiệu quả khi được tổ chức hợp lý về không gian học tập, thông gió, ánh sáng, giao thông đứng và gộp chức năng cộng đồng. Hà Nội có thể học tập cách tích hợp nhiều chức năng trong cùng một công trình như: tổ chức không gian linh hoạt, chú trọng vi khí hậu và tận dụng chiều đứng. Tuy nhiên, cũng cần tránh những bất cập như quá tải kỹ thuật, phụ thuộc vào vận hành cơ điện, hoặc thiết kế thiếu tương tác giữa các tầng học.

Do đó, Hà Nội nên tiếp cận mô hình này theo hướng thí điểm, áp dụng tại các khu đất phù hợp về quy mô - kết nối - hạ tầng, đồng thời cần xây dựng khung pháp lý riêng cho trường học cao tầng, đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn PCCC, vận hành, và chất lượng giáo dục trong điều kiện đặc thù của đô thị Việt Nam.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Aminpour, F. (2023). Children’s preferences for biophilic design in vertical schools. CTBUH Journal, 2023(II), 20-29. CTBUH 2018+2global.ctbuh.org+2ScienceDirect+2
[2]. Bộ Xây dựng. (2021). QCVN 01:2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy    hoạch xây dựng. Hà Nội: NXB Xây dựng.
[3]. Council on Tall Buildings and Urban Habitat (CTBUH). (2018). Vertical school design considerations. CTBUH Journal.ctbuh.org
[4]. Dudek, M. (2005). Children’s spaces. Routledge.journal.uts.edu.my+1Google Books+1
[5]. Duffy, A. J. (2024). The 'nature' of vertical school design—An evolving concept. Architecture, 4(3), 479–492. Australian Design Review+4Terrapin Bright Green+4Children & Nature Network+4
[6]. Gillett-Swan, J. K., Willis, J., & Volz, K. (2024). Thriving in vertical schools: Aspirations for inclusion and capability. The Australian Educational Researcher. 
[7]. Matthews, J. (2022). Vertical schools as community hubs. In J. Matthews (Ed.), Innovative learning environments in urban settings (pp. 215-230). Springer. SpringerLink
[8]. Mokhtar, K. F., Denan, Z., & Asif, N. (2024). Vertical school: Innovative urban school design strategies in Kuala Lumpur, Malaysia. Borneo Journal of Sciences and Technology, 6(2), 63-72. ResearchGate+2krinstitute.org+2journal.uts.edu.my+2
[9]. OECD. (2011). The future of the physical learning environment: School facilities that support the user. OECD Publishing. ScienceDirect+2OECD+2OECD+2
[10]. Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội. (2023). Báo cáo tổng hợp hiện trạng di sản đô thị và kiến trúc truyền thống Hà Nội. Hà Nội: Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội.
[11]. Swinburn, A. (2017). Vertical school design. NSW Architects Registration Board. architects.nsw.gov.au
[12]. Tổng cục Khí tượng Thủy văn Việt Nam. (2023). Niên giám khí tượng thủy văn năm 2023. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam.
[15]. Tổng cục Thống kê. (2023). Niên giám thống kê năm 2022. Hà Nội: NXB Thống kê.
[16]. Tổng cục Thống kê. (2024). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý III năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2025, từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2024/10/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iii-nam-2024/
[17]. UBND TP Hà Nội. (2023). Báo cáo số 123/BC-UBND về tình hình phát triển giáo dục và đào tạo năm học 2022-2023. Hà Nội: UBND TP Hà Nội.
[18]. UBND TP Hà Nội. (2024). Báo cáo số 456/BC-UBND về quy hoạch phát triển mạng lưới trường học đến năm 2030. Hà Nội: UBND TP Hà Nội.
[19]. Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội. (2023). Định hướng phát triển không gian đô thị Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050. Hà Nội: Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội.
[20]. Willis, J., Gillett-Swan, J. K., & Miles, P. (2024). Student wellbeing in vertical schools: A multilayered student voice approach for inclusion and influence. The Australian Educational Researcher. LinkedIn+3D-NB+3ResearchGate+3.

Bình luận