Thực trạng hệ thống thông tin logistics tại Việt Nam

Bài báo nghiên cứu tình trạng ứng dụng hệ thống thông tin logistics tại Việt Nam nhằm hỗ trợ thông tin cho các nhà lập chính sách cũng như các doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch và ra quyết định liên quan đến thiết lập hệ thống thông tin logistics. 

1. Hệ thống thông tin logistics

Logistics đã xuất hiện từ rất lâu đời trong lịch sử phát triển trên thế giới và tại Việt Nam các hoạt động về quân sự thời Quang Trung, Nguyễn Huệ, chiến dịch Điện Biên Phủ… đã có những ứng dụng thành công của logistics. Khái niệm về logistics không còn quá xa lạ đối với Việt Nam tuy nhiên cũng chưa có tài liệu nào tìm được thuật ngữ phù hợp để dịch từ logistics sang tiếng việt. Đến giữa thế kỷ XX rất ít doanh nghiệp biết đến logistics thì đến cuối thế kỷ XX, logistics được coi như một chức năng kinh tế chủ yếu, một công cụ hữu hiệu mang lại những thành công to lớn cho các doanh nghiệp trong sản xuất và dịch vụ.

Trong hoạt động logistics để phát triển nhanh chóng và thành công thì việc  quản lý hiệu quả và ra quyết định đúng đắn có tính kinh tế cao là rất quan trọng. Để đạt được điều này cần phải thông qua việc triển khai Hệ thống thông tin logistics. 

Hệ thống thông tin logistics (LIS) là một tập hợp các chương trình kỹ thuật số tiên tiến chạy trên cơ sở hạ tầng phần mềm tích hợp được triển khai để tạo điều kiện cho việc quản lý thông minh và ra quyết định dựa trên dữ liệu trong logistics. LIS giúp các doanh nghiệp lập kế hoạch và xây dựng chiến lược để tối ưu hóa hoạt động logistics của mình và trao quyền cho họ quản lý dễ dàng các hoạt động như mua sắm, lưu trữ, chọn đơn hàng, theo dõi lô hàng, vận chuyển…

LIS giúp lập kế hoạch và kiểm soát nhiều hoạt động như thực hiện đơn hàng, theo dõi lô hàng, trạng thái lô hàng/người vận chuyển/đơn hàng theo thời gian thực, quản lý các hoạt động theo kế hoạch đã đề ra ….

Hình 1. Hệ thống thông tin logistics (Nguồn: Internet)

Một hệ thống thông tin logistics sẽ bao gồm 4 thành phần chính như sau: [7, 15]
Hệ thống lập kế hoạch: Đây là bước khởi đầu ra các kế hoạch tầm chiến lược có tính chất lâu dài, khách quan và phải dựa trên các nguồn dữ liệu, các yếu tố định lượng để đánh giá. 

Hệ thống lập kế hoạch là nền tảng cho toàn bộ quá trình logistics, hỗ trợ tối đa hiệu quả sử dụng các nguồn lực và có tính đảm bảo linh hoạt trước những thay đổi của thị trường. 

Trong giai đoạn này cần sử dụng và tích hợp nhiều kỹ thuật cần thiết để thiết kế mạng lưới, dự đoán và lập kế hoạch nhu cầu, phối hợp các nguồn lực, lập kế hoạch cung ứng, sắp xếp và lên kế hoạch sản xuất, phân phối, các kế hoạch chiến thuật như quản trị dự trữ, vận tải, và các hoạt động hàng ngày trong quá trình đặt hàng và quản lý kho.

Hệ thống thực thi: Hệ thống thực thi chịu trách nhiệm triển khai và giám sát các hoạt động logistics theo đúng kế hoạch. Hệ thống thực thi logistics bao gồm các kỹ thuật đảm nhiệm các chức năng triển khai logistics trong thời gian ngắn hoặc hàng ngày về quản lý nhà kho, vận tải, mua sắm, dự trữ, quản lý hiệu quả các đơn hàng của khách. Hệ thống này điều phối và quản lý các quy trình nghiệp vụ hàng ngày như mua sắm, sản xuất, đóng gói, lưu kho, vận chuyển và giao nhận. Hệ thống thực thi tích hợp với nhiều công nghệ tự động hóa như mã vạch, RFID, hệ thống quản lý kho (WMS), hệ thống quản lý vận tải (TMS)... để nâng cao năng suất và chính xác trong các tác nghiệp logistics.

Hệ thống thực thi còn giúp hợp lý hóa quy trình nghiệp vụ, loại bỏ các khâu trung gian, giảm thiểu sai sót và rủi ro trong chuỗi cung ứng. Nó cũng cho phép tích hợp và chia sẻ dữ liệu một cách nhanh chóng và an toàn giữa các đơn vị nội bộ cũng như các đối tác, nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài.

Hệ thống nghiên cứu và thu thập thông tin: Hệ thống nghiên cứu và thu thập thông tin giữ vai trò quan trọng trong việc giám sát quy trình logistics, đây là một trong những bước quan trọng của việc xây dựng hệ thống thông tin logistics. Hệ thống này thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: từ các bản đồ về vị trí các đối tượng logistics, tuyến logistics bên cạnh các tuyến giao thông, bản đồ vận tải, các dữ liệu GIS từ các nguồn hiện trạng và định hướng quy hoạch của các tỉnh thành. Đây là nguồn dữ liệu phong phú và có sẵn trong hệ thống dữ liệu quốc gia hỗ trợ được các bài toán logistics từ khi lập kế hoạch chiến lược cho đến các bước nhỏ như quản lý đơn hàng. Từ dữ liệu không gian các doanh nghiệp cập nhật thông tin các dữ liệu thuộc tính như: 

- Dữ liệu nội bộ: doanh số, chi phí, năng suất, chất lượng, mức tồn kho, vị trí hàng hóa... tại mỗi vị trí đối tượng logistics.

- Dữ liệu bên ngoài: nhu cầu thị trường, hoạt động của đối thủ, xu hướng tiêu dùng, điều kiện kinh tế vĩ mô, các quy định pháp lý...

- Dữ liệu chuỗi cung ứng: trạng thái đơn hàng, kế hoạch sản xuất, lịch giao hàng của nhà cung cấp...

- Dữ liệu IoT: tín hiệu GPS để xác định tuyến hàng, tính toàn quãng đường di chuyển thực, xác định thời điểm tắc đường…

Bằng việc ứng dụng các công cụ phân tích không gian và thuộc tính, các bài toán đa tiêu chí trong GIS để khai phá dữ liệu, hệ thống thông tin địa lý cung cấp thông tin có giá trị phục vụ cho việc hoạch định chiến lược và điều hành logistics. 

Hệ thống báo cáo kết quả: Hệ thống báo cáo trong LIS đóng vai trò cuối cùng nhưng vô cùng quan trọng. Nếu thông tin báo cáo và kết quả không được truyền đạt một cách hiệu quả, các giải pháp quản lý và nghiên cứu có thể sẽ không đạt được mục tiêu. 

Các báo cáo hỗ trợ quyết định quản trị logistics tập trung vào 3 loại chính: báo cáo lập kế hoạch, báo cáo hoạt động và báo cáo kiểm soát chi phí. 

- Báo cáo lập kế hoạch cung cấp thông tin lịch sử và thông tin trong tương lai, bao gồm xu hướng bán hàng, dự báo khuynh hướng, thông tin thị trường và yếu tố chi phí. 

- Báo cáo hoạt động cung cấp thông tin về hoạt động thực tế, bao gồm hàng tồn kho, thu mua, đơn hàng vận tải, kế hoạch sản xuất,...

- Báo cáo kiểm soát tổng kết chi phí và thông tin hoạt động ở các giai đoạn thích hợp, so sánh ngân sách và chi phí hiện tại, tạo nền tảng cho việc tiếp cận chiến lược hoạt động và các sách lược một cách cụ thể.

2. Vai trò của hệ thống thông tin logistics trong các doanh nghiệp

Hiện nay, công nghệ ngày càng phát triển, môi trường kinh doanh đầy biến động, hệ thống thông tin logistics đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công và phát triển bền vững của các doanh nghiệp. LIS giúp tối ưu hóa quy trình logistics, tối ưu hóa hoạt động, cải thiện việc ra quyết định, quản lý chuỗi cung ứng hợp lý, tiến bộ công nghệ cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng và tăng cường năng lực cạnh tranh …

- Cải thiện việc ra quyết định: LIS cung cấp dữ liệu và thông tin chi tiết theo thời gian thực cho phép các nhà quản lý logistic đưa ra quyết định có hiệu quả như có thể tích hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau trong cơ sở dữ liệu như phân tích không gian tìm tuyến vận chuyển. 

- Quản lý chuỗi cung ứng hợp lý: Bằng cách tự động hóa và số hóa các quy trình hậu cần, LIS nâng cao hiệu quả và khả năng hiển thị chung của các hoạt động chuỗi cung ứng. Nó cho phép phối hợp liền mạch giữa các bên liên quan khác nhau, từ nhà cung cấp đến đơn vị vận chuyển đến khách hàng, đảm bảo luồng thông tin trôi chảy và giảm thời gian giao hàng. [9, 10, 11, 12]

- Tối ưu hóa hoạt động: Hệ thống thông tin hậu cần giúp tối ưu hóa các hoạt động vận hành, chẳng hạn như quản lý kho, kiểm soát hàng tồn kho và hoàn thành đơn hàng. Thông qua phân tích nâng cao và thuật toán thông minh, LIS cải thiện độ chính xác của hàng tồn kho, giảm thiểu tình trạng hết hàng và tăng tỷ lệ hoàn thành đơn hàng. [9, 10, 11, 12]

- Tiến bộ công nghệ: LIS tận dụng các công nghệ hiện đại, bao gồm công nghệ thông tin, phân tích dữ liệu và trí tuệ nhân tạo, để thúc đẩy sự đổi mới trong hậu cần. Với sự tích hợp của các thiết bị IoT, theo dõi GPS và phân tích dự đoán, các nhà quản lý logistics có thể chủ động xác định các điểm nghẽn tiềm ẩn, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa các tuyến giao hàng. 

- Giao tiếp và cộng tác nâng cao: Quản lý logistics hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào giao tiếp và cộng tác liền mạch giữa các bên liên quan. LIS tạo điều kiện chia sẻ thông tin theo thời gian thực, cho phép phản hồi nhanh, phối hợp tốt hơn và cải thiện dịch vụ khách hàng. 

- Giảm chi phí: Việc triển khai LIS có thể giúp tiết kiệm đáng kể chi phí trong các hoạt động logistics. Bằng cách tối ưu hóa các tuyến vận chuyển, giảm chi phí lưu kho, giảm thiểu lỗi thủ công và cải thiện kế hoạch nguồn lực, các nhà quản lý logistics có thể đạt được hiệu quả về chi phí trong toàn bộ chuỗi cung ứng. 

3. Thực trạng hệ thống thông tin logistics tại Việt Nam

Cơ chế, chính sách của Việt Nam: Trong những năm gần đây Việt Nam đã chú trọng vào việc xây dựng và phát triển dịch vụ logistics. 

Tại điều 233 Luật Thương mại năm 2005 quy định rõ về dịch vụ logistics. “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc”. 

Ngày 03/7/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 1012/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Theo đó miền Bắc sẽ có 07 Trung tâm logistics hạng I, hạng II và 01 Trung tâm logistics chuyên dụng gắn liền với cảng hàng không tại địa bàn các vùng, tiểu vùng và hành lang kinh tế. Miền Trung - Tây Nguyên: Hình thành và phát triển 06 Trung tâm logistics hạng I, hạng II và 01 Trung tâm logistics chuyên dụng hàng không tại địa bàn các vùng, tiểu vùng và hành lang kinh tế. Miền Nam: Hình thành và phát triển 05 trung tâm logistics hạng I, hạng II và 01 trung tâm logistics chuyên dụng hàng không tại địa bàn các vùng, tiểu vùng và hành lang kinh tế. [3]

Ngày 14/02/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 200/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025. Kế hoạch hành động nêu rõ nhóm nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thiện chính sách, pháp luật về dịch vụ logistics; hoàn thiện kết cấu hạ tầng logistics; nâng cao năng lực doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ; phát triển thị trường dịch vụ logistics; đào tạo, nâng cao nhận thức và chất lượng nguồn nhân lực. [4]

Ngày 30/12/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ logistics. Theo đó Nghị định này quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.

Ngày 22/02/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 221/QĐ-TTg về Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025. Bổ sung Lộ trình thực hiện từ năm 2020-2025, trong đó năm 2025 phải “Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động. Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025-2035, tầm nhìn đến 2045”. [5]

Chính phủ đã từng bước xây dựng khung pháp lý và chính sách phát triển dịch vụ logistics, nhiều doanh nghiệp logistics đã được thành lập và phát triển từng bước hình thành chuỗi cung ứng hàng hoá, dịch vụ tới các vùng miền trong nước và quốc tế. 

Ứng dụng hệ thống thông tin trong logistics: Tính đến năm nay, hơn 30.000 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực logistics tại Việt Nam. Tuy nhiên số lượng doanh nghiệp có hệ thống thông tin logistics đáp ứng được nhu cầu mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp còn rất ít, hoạt động nhỏ lẻ, không có liên kết trong nước cũng như quốc tế. 

Ứng dụng hệ thống thông tin logistics Việt Nam chỉ có những tập đoàn lớn mới có: (1) Các hệ thống thông tin vào các lĩnh vực vận tải đường bộ nhằm tối ưu hóa năng lực phương tiện, hoạch định và kiểm soát tuyến đường, lịch trình, thời gian, nâng cao tỷ lệ đầy xe hàng (Grab, Be, Gojek,…); (2) Các giải pháp tự động hóa kho hàng thương mại điện tử, giao hàng chặng cuối và chuyển phát nhanh (Shopee, Lazada, Tiki,…); (3) Các hệ thống điều hành kết hợp tự động hóa sản xuất với các nguyên tắc sản xuất tinh gọn, hoạt động hiệu quả; (4) Một số nhà bán lẻ trong nước triển khai ứng dụng kết hợp giữa hệ thống thông tin - tự động hóa - trí tuệ nhân tạo trong quản lý chuỗi cung ứng từ khâu thu mua tới khâu phân phối và đến người tiêu dùng cuối cùng. 

Trong các doanh nghiệp logistic nhỏ hiện nay thì việc đầu tư này chưa được chú trọng, một số những tập đoàn lớn họ tự xây dựng hệ thống thông tin cho riêng mình. Hệ thống thông tin trong logistics thể hiện khá rõ sức mạnh đối với các doanh nghiệp dẫn đầu. Với khả năng tài chính tốt, nguồn nhân lực dồi dào, các doanh nghiệp dẫn đầu đã mạnh dạn đầu tư xây dựng hệ thống thông tin logistic. 

Điển hình doanh nghiệp lớn ứng dụng hệ thống thông tin logistic có Tổng công ty CP Bưu chính Viettel, doanh nghiệp này đã ứng dụng hệ thống thông tin về không gian và thuộc tính của tuyến hàng, đơn hàng… Mới đây nhất là giải pháp công nghệ trong hệ thống thông tin logistics là tích hợp Robot AGV - Matrix - Crossbelt được sử dụng tại Tổ hợp công nghệ chia chọn thông minh đầu tiên của Việt Nam, có mức tự động hóa cao nhất Việt Nam, sử dụng robot tự hành chia chọn hàng hoá (robot AGV), hệ thống chia hàng lớn (Wheel Sorter Matrix) và hệ thống chia chọn dạng băng tải (Cross-belt Sorter). [8]

Hình 2. Robot AGV tại ViettelPost (Nguồn: Internet)

Ứng dụng công nghệ thông tin tạo bộ cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin logistic nhằm quản trị dây chuyền cung ứng trong nước, toàn cầu, đã và đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trong kinh doanh. Thông tin được truyền càng nhanh và chính xác thì các quyết định trong hệ thống logistics càng hiệu quả. 

Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tại doanh nghiệp dịch vụ logistics nhỏ cũng còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ lớn các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đang được sử dụng tại các doanh nghiệp dịch vụ logistics nhỏ là các ứng dụng cơ bản với những chức năng riêng biệt như quản lý giao nhận, kho bãi, trao đổi dữ liệu điện tử, quản lý vận tải hay khai báo hải quan... Nguyên nhân chính là khó khăn về tài chính do chi phí để đầu tư chuyển đổi số lớn trong khi phần lớn các doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ với số vốn hạn chế. 

Hiện nay nhiều doanh nghiệp lớn logistics vận tải sử dụng các công nghệ như hệ thống thông tin địa lý GIS và GPS để xây dựng hệ thống thông tin logistics, GIS cho phép kết hợp những nguồn dữ liệu khác như hình ảnh, bản đồ, dữ liệu địa lý, hỗ trợ thiết kế lộ trình tối ưu, giảm thiểu chi phí, phân tích các tuyến đường vận tải, cho phép các lựa chọn tuyến đường thay thế, tìm ra vị trí thuận lợi cho trung tâm logistics và kho bãi. GIS đã đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu để hỗ trợ quy hoạch hệ thống kho hàng, trung tâm logistics, kết nối phương thức vận tải và hạ tầng giao thông, đưa ra các phương án và kế hoạch thực hiện cho tiến trình vận hành logistics. Bên cạnh hệ thống GIS thì hệ thống định vị toàn cầu  cho phép tìm kiếm chính xác vị trí của đối tượng ở bất cứ nơi đâu trên thế giới với điều kiện nhận tín hiệu vệ tinh và kết nối dữ liệu di động. Việc theo dõi chính xác vị trí phương tiện không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lộ trình và tiết kiệm thời gian vận chuyển, mà còn đảm bảo độ bảo mật và an toàn cho hàng hóa. Đây là công nghệ then chốt mang lại sự minh bạch trong lĩnh vực hoạt động vận tải và logistics. 

Thực trạng cho thấy một số tồn tại hạn chế và thách thức cho ngành logistics như thiếu các cơ chế, chính sách tài chính khuyến khích, tạo điều kiện cũng như quy định các doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống thông tin logistics theo quy định. Các hệ thống thông tin logistics cần có sự liên kết giữa các doanh nghiệp và kết nối với các thông tin về mặt không gian. Cần ứng dụng các công nghệ hiện đại vào trong việc xây dựng hệ thống thông tin logistics. 

4. Đề xuất giải pháp về hệ thống thông tin logistics tại các doanh nghiệp logistics

Để các doanh nghiệp logistics Việt Nam khẳng định được vai trò, vị trí trên bản đồ ngành logistics chúng ta cần:

Thứ nhất, Chính phủ tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về dịch vụ logistics, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho hoạt động logistics. Ban hành các chính sách hỗ trợ thúc đẩy ngành dịch vụ logistics phát triển. Hỗ trợ doanh nghiệp dịch vụ logistics trong việc tiếp cận các nguồn vốn trong và ngoài nước, phát triển thị trường, đào tạo, tiếp cận thông tin. Đẩy mạnh nhanh việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế số và thương mại điện tử (bao gồm việc hoàn thiện khung pháp lý, hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư, phát triển hạ tầng số, bảo vệ dữ liệu và an ninh mạng, thúc đẩy thương mại điện tử xuyên biên giới, tăng cường nghiên cứu, đầu tư phát triển công nghệ mới và chuyển đổi số) [14].

Thứ hai, hoàn thiện kết cấu hạ tầng logistics, bằng việc tiếp tục rà soát các quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo tính đồng bộ của hạ tầng giao thông và dịch vụ vận tải với mục tiêu phát triển ngành dịch vụ logistics. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất địa phương gắn với phát triển hạ tầng và dịch vụ logistics [13, 14].

Thứ ba, doanh nghiệp cần dành ngân sách phù hợp để đầu tư mua sắm, triển khai ứng dụng các công nghệ thông tin hiện đại và phần mềm mới cần thiết cho hệ thống thông tin logistics. Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS và GPS để xây dựng hệ thống thông tin logistics. Ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm như tự động hóa, AI, dữ liệu lớn, robot vào logistics sẽ giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình logistics, nâng cao hiệu quả hoạt động logistics, tăng năng suất lao động, giảm sai sót và chi phí logistics, tăng cường tính chính xác, độ tin cậy của quy trình logistics. Đồng thời tiến hành chuyển đổi số thông qua chuẩn hóa quy trình logistics và tích hợp dữ liệu. Việc bảo vệ và an toàn dữ liệu của khách hàng cũng phải được ưu tiên hàng đầu [1, 2, 6].

5. Kết luận

Việt Nam là thị trường tiềm năng cho sự phát triển của ngành logistics. Logistics đóng vai trò quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Việt Nam. 

Hệ thống thông tin trong logistics đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công và phát triển bền vững của các doanh nghiệp. LIS giúp tối ưu hóa quy trình logistics, tối ưu hóa hoạt động, cải thiện việc ra quyết định, quản lý chuỗi cung ứng hợp lý, tiến bộ công nghệ cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng và tăng cường năng lực cạnh tranh. 

Tại Việt Nam còn rất nhiều doanh nghiệp chưa có hệ thống thông tin logistics đáp ứng được yêu cầu nên hiệu quả kinh doanh còn thấp. Cần ứng dụng công nghệ thông tin, các hệ thống GIS, GPS và các công nghệ thông minh khác trong quá trình hình thành hệ thống thông tin logistics.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin, các hệ thống GIS, GPS và áp dụng công nghệ cao như tự động hóa, AI, dữ liệu lớn và robot trong logistics giúp các doanh nghiệp logistics Việt Nam duy trì sự cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành thương mại điện tử, đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nước và thế giới.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bộ Công Thương, Báo cáo logistics Việt Nam 2023 - Chuyển đổi số trong logistics, NXB Công Thương.
[2]. Bộ Công Thương, Báo cáo logistics Việt Nam 2024 - Khu thương mại tự do, NXB Công Thương.
[3]. Thủ tướng Chính phủ (2015). Quyết định số 1012/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
[4]. Thủ tướng Chính phủ (2017). Nghị định số 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ logistics.
[5]. Thủ tướng Chính phủ (2021). Quyết định số 221/QĐ-TTg về Sửa đổi, bổ sung quyết định số 200/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025.
[6]. Trần Thị Hòa, Tạp chí Khoa học Công nghệ Thông tin và Truyền thông số 01 (2023), Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp logistics Việt Nam.
[7]. GS.TS Đặng Đình Đào, PGS.TS Trần Văn Bảo, TS Phạm Cảnh Huy, TS Đặng Thị Thúy Hồng (đồng chủ biên), Giáo trình Quản trị logistics (Dùng cho ngành Kinh tế và Quản trị kinh doanh), NXB Tài chính, 2018.
[8]. https://viettelpost.com.vn/thong-tin-bao-chi/viettel-post-khai-truong-to-hop-cong-nghe-chia-chon-thong-minh-dau-tien-cua-viet-nam/
[9]. https://vlr.vn/chuyen-doi-so-trong-quan-ly-chuoi-cung-ung-toi-uu-hoa-va-thach-thuc-20027.html
[10]. https://vlr.vn/ai-va-tu-dong-hoa-trong-quan-ly-chuoi-cung-ung-19643.html.
[11]. https://logistics.gov.vn/elogistics/thi-truong-thiet-bi-tu-dong-hoa-nganh-logistics-cua-trung-quoc-xu-huong-va-kinh-nghiem-tham-khao-cho-viet-nam.
[12]. https://logistics.gov.vn/elogistics/giai-phap-nao-thuc-day-va-nang-cao-hieu-qua-chuyen-doi-so-trong-nganh-logistics.
[13]. https://tapchitaichinh.vn/phat-trien-ha-tang-logistics-cua-viet-nam.html.
[14]. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/ttpltc/pages_r/l/chi-tiet-tin-ttpltc?dDocName=MOFUCM195235.
[15]. https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/hoan-thien-he-thong-thong-tin-quan-ly-hoat-dong-logistics-tai-ha-noi-d7006.html.

Bình luận