Ưu tiên nâng cấp luồng hàng hải, dự án cảng biển tại khu bến Chân Mây

09:53 05/07/2025
Bộ Xây dựng phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển Huế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó xác định ưu tiên dự án đầu tư các bến cảng biển tại khu bến Chân Mây.

 

Bến cảng biển tại khu bến Chân Mây, TP. Huế - Ảnh ITN.

Bộ Xây dựng vừa ban hành Quyết định số 1019/QĐ-BXD phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển Huế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; gồm các khu bến: Chân Mây, Thuận An, Phong Điền, các khu chuyển tải và các khu neo chờ, tránh, trú bão.

Mục tiêu đến năm 2030 các cảng biển Huế thông qua lượng hàng hóa từ 13,6 triệu tấn đến 20,3 triệu tấn (trong đó hàng container từ 0,03 triệu TEU đến 0,04 triệu TEU); hành khách từ 276,1 nghìn lượt khách đến 285 nghìn lượt khách. Tổng số có 10 bến cảng, gồm từ 19 đến 25 cầu cảng với tổng chiều dài từ 4.725m đến 6.125m. Đến năm 2050, hàng hóa và hành khách thông qua cảng biển tăng bình quân khoảng từ 3,6%/năm đến 4,5%/năm.

Để đạt mục tiêu trên, quy hoạch xác định phạm vi, chức năng, cỡ tàu tại các khu bến trên tuân thủ theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021 và Quyết định số 442/QĐ-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, xác định quy hoạch chi tiết các khu bến Chân Mây, Thuận An, Phong Điền về lượng hàng hóa và hành khách thông qua; số lượng, quy mô các bến cảng, định hướng hạ tầng giao thông kết nối (đường bộ, đường sắt, đường thủy), định hướng quy hoạch khu chức năng (vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch)… Trong đó, tại khu bến Chân Mây đến năm 2030 đầu tư 07 bến cảng, với 11 cầu cảng có tổng chiều dài 3.320 m (chưa bao gồm các bến cảng khác), gồm: Bến hàng lỏng/khí và các bến cảng hàng tổng hợp, hàng container… tiếp nhận tàu tàu trọng tải đến 70.000 tấn (tổng hợp, rời), 4.000 TEU hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, tiếp nhận tàu khách quốc tế trọng tải đến 225.000 GT khi đủ điều kiện.

Cùng với các bến cảng được quy hoạch chi tiết, các khu bến trên cũng phát triển các bến khác: Bến du thuyền phục vụ du lịch; bến cảng phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước, bến nghiên cứu, huấn luyện, đào tạo, cung cấp dịch vụ hàng hải; các bến cảng, cầu cảng gắn liền với các khu bến chính đảm nhận vai trò hỗ trợ thu gom và giải tỏa hàng hóa bằng đường thủy.

Về tổng nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết, đến năm 2030 cần khoảng 214 ha (chưa bao gồm các khu vực phát triển các khu công nghiệp, logistics... gắn liền với cảng); tổng nhu cầu sử dụng mặt nước khoảng 11.327 ha (đã bao gồm diện tích vùng nước khác trong phạm vi quản lý không bố trí công trình hàng hải). Vốn đầu tư hệ thống cảng biển đến năm 2030 khoảng 14.050 tỷ đồng gồm vốn đầu tư cho hạ tầng hàng hải công cộng khoảng 1.260 tỷ đồng và nhu cầu vốn đầu tư cho bến cảng khoảng 12.790 tỷ đồng (chỉ bao gồm các bến cảng kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa).

Đáng chú ý, quy hoạch xác định các dự án ưu tiên đầu tư gồm: Cải tạo, nâng cấp luồng hàng hải Chân Mây cho tàu đến 70.000 tấn; đầu tư các kết cấu hạ tầng phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải (khu neo chờ, tránh, trú bão; phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành); các bến cảng tại khu bến Chân Mây.

Các giải pháp để thực hiện quy hoạch là theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021 của Thủ tướng (phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050), Quyết định số 442/QĐ-TTg ngày 22/5/2024  (phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050), Quyết định số 140/QĐ-TTg ngày 16/01/2025 (Phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050), trong đó tập trung vào 6 nhóm giải pháp cụ thể (Cơ chế, chính sách; huy động vốn đầu tư; môi trường, khoa học và công nghệ; phát triển nguồn nhân lực; hợp tác quốc tế; tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch).

Cũng đáng chú ý, giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện nêu rõ: Đối với các bến cảng hiện hữu, được phép cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới phù hợp với quy mô, công năng, cỡ tàu đã được xác định trong quy hoạch. Cỡ tàu theo quy hoạch (tấn trọng tải) để làm cơ sở đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển, không là cơ sở để không cho phép tàu có trọng tải lớn hơn hành hải trên luồng và ra, vào cảng. Các tàu có trọng tải lớn hơn nhưng có thông số kỹ thuật khác phù hợp với khả năng tiếp nhận của cầu cảng, phù hợp chuẩn tắc kỹ thuật của luồng tàu (bề rộng, chiều sâu, tĩnh không...), đảm bảo điều kiện an toàn có thể được xem xét cho phép vào cảng theo quy định của pháp luật.

Bộ Xây dựng giao Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành của thành phố Huế: công bố, kiểm tra, giám sát quy hoạch và thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành hàng hải tại cảng biển Huế theo thẩm quyền; tham mưu cho Bộ Xây dựng hoặc xử lý theo thẩm quyền nội dung có liên quan về dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cầu cảng, bến cảng, giao thông kết nối.

UBND TP Huế quản lý, bố trí quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai đảm bảo phát triển đồng bộ cảng và hạ tầng kết nối với cảng, khu dịch vụ hậu cảng, dịch vụ hàng hải đảm bảo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các cầu, bến cảng. Chỉ đạo cơ quan chức năng địa phương phối hợp chặt chẽ với Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam trong quá trình xây dựng, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch, các dự án trên địa bàn địa phương bảo đảm thống nhất, đồng bộ với quy hoạch cảng biển và các định hướng phát triển giao thông kết nối cảng biển trong quy hoạch. Chủ trì chỉ đạo việc xây dựng cơ chế, giải pháp di dời các công trình, trong đó có bến phao xăng dầu 5.000 tấn và các công trình liên quan do Chi nhánh công ty cổ phần xăng dầu dầu khí PV OIL Miền Trung Xăng dầu Chân Mây quản lý khai thác để đầu tư phát triển các bến cảng theo quy hoạch.

Bình luận